
Đặc điểm sinh học Tôm Hùm
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 592.53 KB
Lượt xem: 24
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
I. Đặc điểm sinh học 1.1. Vị trí phân loại Tôm hùm là tên gọi chung của nhóm giáp xác mười chân thuộc 4 họ: Palinuridae, Scyllaridae, Nephropidae và Synaxidae, giữa chúng có những điểm đặc trưng về tập tính và môi trường sống. Với sự phong phú về thành phần giống loài, chúng tạo nên mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và có vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái của biển và đại dương. Ở Việt Nam, cho đến nay đã xác định được 9 loài thuộc họ tôm hùm gai (Palinuridae), 9 loài thuộc...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học Tôm Hùm 1 2 3 4 Đặc điểm sinh học Tôm 5 Hùm 6 1 I. Đặc điểm sinh học 2 1.1. Vị trí phân loại 3 Tôm hùm là tên gọi chung của nhóm giáp xác mười chân thuộc 4 họ: 4 Palinuridae, Scyllaridae, Nephropidae và Synaxidae, giữa chúng có những 5 điểm đặc trưng về tập tính và môi trường sống. Với sự phong phú về thành 6 phần giống loài, chúng tạo nên mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và có 7 vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái của biển và đại dương. Ở Việt Nam, cho 8 đến nay đã xác định được 9 loài thuộc họ tôm hùm gai (Palinuridae), 9 loài 9 thuộc họ tôm mũ ni (Scyllaridae) và 4 loài thuộc họ Nephropidae. Trong đó, 10 một số loài thuộc họ tôm hùm gai được nuôi phổ biến hiện nay như tôm hùm 11 Bông (tôm hùm Sao, tôm hùm Hèo), tôm hùm Đá (xanh chân ngắn), tôm hùm 12 Đỏ (hùm lửa), tôm hùm Sỏi (xanh chân dài, hùm ghì), tôm hùm Tre (Tề 13 Thiên). Sau đây là vị trí phân loại một số loài tôm hùm nuôi ở Việt Nam: 14 - Ngành chân đốt (Arthropoda) 15 - Lớp giáp xác (Crustacea) 16 - Bộ mười chân (Decapoda) 17 - Họ tôm hùm gai (Palinuridae) 18 - Giống Panulirus 19 + Loài P. ornatus (Fabricius, 1798) – tôm hùm Bông 20 + Loài P. homarus (Linnaeus, 1758) – tôm hùm Đá 21 + Loài P. longipes (A. Milne Edwards, 1868) – tôm hùm Đỏ 22 + Loài P. stimpsoni Holthuis, 1963 – tôm hùm Sỏi 23 + Loài P. polyphagus (Herbst, 1793) – tôm hùm Tre 24 1.2. Hình thái 1 2 3 Cơ thể tôm hùm Panulirus spp. chia thành phần đầu ngực và phần bụng. Phần 4 đầu ngực gồm 14 đốt hợp lại với nhau, mỗi đốt có một đôi phần phụ ngực; 6 5 đốt đầu tiên tạo nên phần đầu và 8 đốt cuối tạo nên phần ngực. Các phần phụ 6 trên phần đầu ngực gồm có: 5 đôi chân bò; 1 đôi mắt kép có thể cử động, bất 7 động, hoặc co ngắn lại; có 2 đôi anten, anten thứ nhất có phân nhánh, anten 8 thứ hai rất dài và có nhiều gai nhỏ; phần miệng có hàm trên, hàm dưới và các 9 mảng chân hàm. Phần bụng gồm có 6 đốt, các đốt được bảo vệ bằng lớp vỏ 10 kitin ở cả phần lưng, phần bên và phần bụng. Từ đốt bụng thứ 2 đến thứ 5 có 11 4 đôi chân bơi, đốt bụng thứ 6 biến thành chân đuôi và telson rất cứng và chắc 12 chắn. 13 II. Đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản 1 2.1. Đặc điểm dinh dưỡng 2 - Trong tự nhiên, tôm hùm là động vật ăn tạp, thường đi kiếm ăn và ăn mồi 3 nhiều vào chiều tối; chúng thích các loại mồi sống như tôm, cua, ghẹ đang lột 4 xác, sò, vẹm hoặc cá rạn,… 5 - Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho tôm hùm sinh trưởng 6 và phát triển. Tuy nhiên, chúng chỉ sử dụng 7 – 10% lượng thức ăn ăn vào 7 cho tăng trọng cơ thể; còn lại tiêu tốn vào các quá trình hoạt động sống khác. 8 Nhu cầu dinh dưỡng của tôm hùm khác nhau tùy từng giai đoạn phát triển, 9 tôm càng nhỏ nhu cầu dinh dưỡng càng cao, ở giai đoạn trước lột xác 2 – 5 10 ngày tôm ăn rất mạnh và ngược lại ở giai đoạn lột xác chúng sẽ ăn ít lại. 11 2.2. Đặc điểm sinh trưởng 12 - Sinh trưởng của tôm hùm đặc trưng bởi quá trình lột xác, qua đó có sự tăng 13 lên về kích thước và trọng lượng. Chu kỳ lột xác của mỗi loài tôm hùm phụ 14 thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt độ nước, ánh sáng, độ mặn, thức 15 ăn,…. và các yếu tố nội tại của cơ thể như sự điều tiết của các hormon lột xác 16 hay hormon ức chế lột xác,… Các yếu tố này luôn có mối quan hệ mật thiết 17 và ảnh hưởng lẫn nhau. Chu kỳ lột xác của các loài hay giữa các giai đoạn 18 khác nhau của từng loài không giống nhau. Ở giai đoạn tôm con (chiều dài 19 giáp đầu ngực – CL = 8-13 mm), thời gian giữa hai lần lột xác của tôm hùm 20 Bông và tôm hùm Đá khoảng 8 – 10 ngày, tôm hùm Sỏi khoảng 15 – 20 ngày. 21 Còn ở giai đoạn tôm lớn (63 – 68 mm CL) thời gian giữa 2 lần lột xác tương 22 ứng là khoảng 40 ngày và 50 ngày. 1 2 - Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tôm hùm, đặc 3 biệt ở giai đoạn tôm con, những thay đổi đột ngột của môi trường thường dẫn 4 đến tôm chết. Chẳng hạn như khi nhiệt độ tăng lên 3 – 5 độ C, hoặc nồng độ 5 muối tăng lên 8-10‰ hầu như tôm con đều bị chết. Độ muối thấp 20 – 25‰ 6 kéo dài 3 – 5 ngày cũng gây nên tình trạng chết từ từ ở tôm con. Giai đoạn 7 trưởng thành khi độ mặn giảm xuống 20‰ tôm hùm rất yếu và không bắt 8 mồi. 9 2.3. Đặc điểm sinh sản 10 Dọc biển miền Trung, rải rác quanh năm đều có thể bắt gặp tôm hùm ôm 11 trứng. Các loài tôm hùm khác nhau thì kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu và 12 mùa vụ sinh sản cũng khác nhau. Chẳng hạn, ở loài tôm hùm Bông (Panulirus 13 ornatus), kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu của con đực là 110,6 mm CL và ở 14 con cái là 97,3 mm CL (chiều dài giáp đầu ngực); ở tôm hùm Đá (P. 15 hormarus) kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu khoảng 66,7 mm CL ở con đực 16 và 56,9 mm CL ở con cái. Đỉnh cao sinh sản của loài tôm hùm thường tập 17 trung vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm, riêng tôm hùm Sỏi đỉnh cao sinh sản 18 xuất hiện vào tháng 5 và tháng 6. Sức sinh sản của tôm hùm tương đối lớn, 1 chúng có thể đẻ từ 2 đến nhiều lần trong năm. Khi sinh sản, trứng được giữ ở 2 các chân bơi, sau một thời gian trứng sẽ nở ra ấu trùng và ấu trùng sẽ trải qua 3 các giai đoạn biến thái để trở thành tôm con. 4 3. Đặc điểm môi trường vùng phân bố tôm hùm 5 Hầu hết các giống có thành phần loài phong phú thuộc họ tôm hùm Gai 6 (Palinuridae) đều tập trung ở vùng biển nhiệt đới. Chúng sống từ vùng trung 7 triều đến vùng biển sâu tới 3.000 m, thành bầy đàn trong hang để bảo vệ nhau 8 và trốn tránh kẻ thù. Tìm hiểu về môi trường vùng phân bố tôm hùm sẽ giúp 9 hiểu được những đặc điểm sinh thái tự nhiên của chúng, từ đó lựa chọn được 10 vùng nuôi có đặc điểm môi trường thích hợp, đồng thời điều chỉnh các thông 11 số như độ sâu, độ mặn,… theo từng giai đoạn phát triển, giúp tôm thích nghi 12 tốt vớ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm sinh học Tôm Hùm 1 2 3 4 Đặc điểm sinh học Tôm 5 Hùm 6 1 I. Đặc điểm sinh học 2 1.1. Vị trí phân loại 3 Tôm hùm là tên gọi chung của nhóm giáp xác mười chân thuộc 4 họ: 4 Palinuridae, Scyllaridae, Nephropidae và Synaxidae, giữa chúng có những 5 điểm đặc trưng về tập tính và môi trường sống. Với sự phong phú về thành 6 phần giống loài, chúng tạo nên mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và có 7 vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái của biển và đại dương. Ở Việt Nam, cho 8 đến nay đã xác định được 9 loài thuộc họ tôm hùm gai (Palinuridae), 9 loài 9 thuộc họ tôm mũ ni (Scyllaridae) và 4 loài thuộc họ Nephropidae. Trong đó, 10 một số loài thuộc họ tôm hùm gai được nuôi phổ biến hiện nay như tôm hùm 11 Bông (tôm hùm Sao, tôm hùm Hèo), tôm hùm Đá (xanh chân ngắn), tôm hùm 12 Đỏ (hùm lửa), tôm hùm Sỏi (xanh chân dài, hùm ghì), tôm hùm Tre (Tề 13 Thiên). Sau đây là vị trí phân loại một số loài tôm hùm nuôi ở Việt Nam: 14 - Ngành chân đốt (Arthropoda) 15 - Lớp giáp xác (Crustacea) 16 - Bộ mười chân (Decapoda) 17 - Họ tôm hùm gai (Palinuridae) 18 - Giống Panulirus 19 + Loài P. ornatus (Fabricius, 1798) – tôm hùm Bông 20 + Loài P. homarus (Linnaeus, 1758) – tôm hùm Đá 21 + Loài P. longipes (A. Milne Edwards, 1868) – tôm hùm Đỏ 22 + Loài P. stimpsoni Holthuis, 1963 – tôm hùm Sỏi 23 + Loài P. polyphagus (Herbst, 1793) – tôm hùm Tre 24 1.2. Hình thái 1 2 3 Cơ thể tôm hùm Panulirus spp. chia thành phần đầu ngực và phần bụng. Phần 4 đầu ngực gồm 14 đốt hợp lại với nhau, mỗi đốt có một đôi phần phụ ngực; 6 5 đốt đầu tiên tạo nên phần đầu và 8 đốt cuối tạo nên phần ngực. Các phần phụ 6 trên phần đầu ngực gồm có: 5 đôi chân bò; 1 đôi mắt kép có thể cử động, bất 7 động, hoặc co ngắn lại; có 2 đôi anten, anten thứ nhất có phân nhánh, anten 8 thứ hai rất dài và có nhiều gai nhỏ; phần miệng có hàm trên, hàm dưới và các 9 mảng chân hàm. Phần bụng gồm có 6 đốt, các đốt được bảo vệ bằng lớp vỏ 10 kitin ở cả phần lưng, phần bên và phần bụng. Từ đốt bụng thứ 2 đến thứ 5 có 11 4 đôi chân bơi, đốt bụng thứ 6 biến thành chân đuôi và telson rất cứng và chắc 12 chắn. 13 II. Đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản 1 2.1. Đặc điểm dinh dưỡng 2 - Trong tự nhiên, tôm hùm là động vật ăn tạp, thường đi kiếm ăn và ăn mồi 3 nhiều vào chiều tối; chúng thích các loại mồi sống như tôm, cua, ghẹ đang lột 4 xác, sò, vẹm hoặc cá rạn,… 5 - Thức ăn là nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho tôm hùm sinh trưởng 6 và phát triển. Tuy nhiên, chúng chỉ sử dụng 7 – 10% lượng thức ăn ăn vào 7 cho tăng trọng cơ thể; còn lại tiêu tốn vào các quá trình hoạt động sống khác. 8 Nhu cầu dinh dưỡng của tôm hùm khác nhau tùy từng giai đoạn phát triển, 9 tôm càng nhỏ nhu cầu dinh dưỡng càng cao, ở giai đoạn trước lột xác 2 – 5 10 ngày tôm ăn rất mạnh và ngược lại ở giai đoạn lột xác chúng sẽ ăn ít lại. 11 2.2. Đặc điểm sinh trưởng 12 - Sinh trưởng của tôm hùm đặc trưng bởi quá trình lột xác, qua đó có sự tăng 13 lên về kích thước và trọng lượng. Chu kỳ lột xác của mỗi loài tôm hùm phụ 14 thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt độ nước, ánh sáng, độ mặn, thức 15 ăn,…. và các yếu tố nội tại của cơ thể như sự điều tiết của các hormon lột xác 16 hay hormon ức chế lột xác,… Các yếu tố này luôn có mối quan hệ mật thiết 17 và ảnh hưởng lẫn nhau. Chu kỳ lột xác của các loài hay giữa các giai đoạn 18 khác nhau của từng loài không giống nhau. Ở giai đoạn tôm con (chiều dài 19 giáp đầu ngực – CL = 8-13 mm), thời gian giữa hai lần lột xác của tôm hùm 20 Bông và tôm hùm Đá khoảng 8 – 10 ngày, tôm hùm Sỏi khoảng 15 – 20 ngày. 21 Còn ở giai đoạn tôm lớn (63 – 68 mm CL) thời gian giữa 2 lần lột xác tương 22 ứng là khoảng 40 ngày và 50 ngày. 1 2 - Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của tôm hùm, đặc 3 biệt ở giai đoạn tôm con, những thay đổi đột ngột của môi trường thường dẫn 4 đến tôm chết. Chẳng hạn như khi nhiệt độ tăng lên 3 – 5 độ C, hoặc nồng độ 5 muối tăng lên 8-10‰ hầu như tôm con đều bị chết. Độ muối thấp 20 – 25‰ 6 kéo dài 3 – 5 ngày cũng gây nên tình trạng chết từ từ ở tôm con. Giai đoạn 7 trưởng thành khi độ mặn giảm xuống 20‰ tôm hùm rất yếu và không bắt 8 mồi. 9 2.3. Đặc điểm sinh sản 10 Dọc biển miền Trung, rải rác quanh năm đều có thể bắt gặp tôm hùm ôm 11 trứng. Các loài tôm hùm khác nhau thì kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu và 12 mùa vụ sinh sản cũng khác nhau. Chẳng hạn, ở loài tôm hùm Bông (Panulirus 13 ornatus), kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu của con đực là 110,6 mm CL và ở 14 con cái là 97,3 mm CL (chiều dài giáp đầu ngực); ở tôm hùm Đá (P. 15 hormarus) kích cỡ tham gia sinh sản lần đầu khoảng 66,7 mm CL ở con đực 16 và 56,9 mm CL ở con cái. Đỉnh cao sinh sản của loài tôm hùm thường tập 17 trung vào tháng 4 và tháng 9 hàng năm, riêng tôm hùm Sỏi đỉnh cao sinh sản 18 xuất hiện vào tháng 5 và tháng 6. Sức sinh sản của tôm hùm tương đối lớn, 1 chúng có thể đẻ từ 2 đến nhiều lần trong năm. Khi sinh sản, trứng được giữ ở 2 các chân bơi, sau một thời gian trứng sẽ nở ra ấu trùng và ấu trùng sẽ trải qua 3 các giai đoạn biến thái để trở thành tôm con. 4 3. Đặc điểm môi trường vùng phân bố tôm hùm 5 Hầu hết các giống có thành phần loài phong phú thuộc họ tôm hùm Gai 6 (Palinuridae) đều tập trung ở vùng biển nhiệt đới. Chúng sống từ vùng trung 7 triều đến vùng biển sâu tới 3.000 m, thành bầy đàn trong hang để bảo vệ nhau 8 và trốn tránh kẻ thù. Tìm hiểu về môi trường vùng phân bố tôm hùm sẽ giúp 9 hiểu được những đặc điểm sinh thái tự nhiên của chúng, từ đó lựa chọn được 10 vùng nuôi có đặc điểm môi trường thích hợp, đồng thời điều chỉnh các thông 11 số như độ sâu, độ mặn,… theo từng giai đoạn phát triển, giúp tôm thích nghi 12 tốt vớ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
đặc điểm sinh học mẹo nuôi tôm hùm bí kíp nuôi tôm hùm kỹ thuật chăm bón Quy trình kỹ thuật giải pháp nông nghiệpTài liệu có liên quan:
-
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG NẤM RƠM
8 trang 148 0 0 -
Giáo trình Trồng và chăm sóc cây lâm nghiệp - NXB Nông nghiệp
131 trang 107 0 0 -
5 trang 68 0 0
-
7 trang 56 1 0
-
9 trang 50 0 0
-
9 trang 46 0 0
-
32 trang 45 0 0
-
Bài giảng Kinh tề hộ và Kinh tế trang trại
72 trang 41 0 0 -
6 trang 38 0 0
-
244 trang 38 0 0
-
4 trang 33 0 0
-
31 trang 31 0 0
-
Hướng dẫn kỹ thuật nuôi cua biển: Phần 1
47 trang 30 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY CAO SU
37 trang 30 0 0 -
Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi heo - Chương 2
22 trang 29 0 0 -
33 trang 28 0 0
-
Quy trình kỹ thuật nuôi Cá Tra
17 trang 28 0 0 -
Phương pháp chế biến sữa và các giá trị dinh dưỡng của sữa
138 trang 28 0 0 -
4 trang 28 0 0
-
Kỹ thuật nuôi tôm Thẻ Chân Trắng
14 trang 27 0 0