Danh mục tài liệu

Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 226.24 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. BÀI TÌM HIỂU VỀ ĐỊA LÍ TỈNH QUẢNG TRỊ Tổ thực hiện: Tổ 2 Chủ đề: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, do đó Quảng Trị có đầy đủ các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. Điều kiện tự nhiên của tỉnh: Về khí hậu Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và chịu ảnh hưởng lớn của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. BÀI TÌM HIỂU VỀ ĐỊA LÍ TỈNH QUẢNG TRỊTổ thực hiện: Tổ 2Chủ đề: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. Tỉnh Quảng Trị là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, do đó Quảng Trị có đầyđủ các đặc điểm về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng. Điều kiện tự nhiên của tỉnh:  Về khí hậu Mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm và chịu ảnh hưởng lớn của biển Ðông. Mùa mưaở đây diễn ra từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, có lượng mưa chiếm 75 - 85% tổng lượngmưa cả năm; các tháng có mưa lớn là tháng 9 và tháng 11. Mùa nóng, ít mưa kéo dài từtháng 2 đến tháng 7. Nhìn chung tổng lượng mưa nằm ở các vùng trong tỉnh dao độngtrong khoảng 2.000 - 2.800mm, số ngày mưa trong năm dao động trong khoảng 140 ngàyđến 180 ngày. Tổng số giờ nắng trung bình ở Quảng Trị dao động trong khoảng 1.800 -1.900 giờ, vào loại cao so với các tỉnh phía Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm cao nhấtlà 29oC ở đồng bằng, 25 – 26oC ở vùng núi và đồi cao, lạnh nhất vào các tháng 12 đếntháng 1 năm sau. Quảng Trị hàng năm chịu nhiều thiên tai như bão, lũ, hạn hán …Ðặc biệt các tháng từtháng 5 đến đến tháng 8 hàng năm có gió Tây Nam (gió Lào) khô nóng, gây tác h ại rấtlớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh.  Về địa hìnhTổ thực hiện: Tổ 2 1 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. Địa hình ở tỉnh ta khá đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển. Vùngmiền núi chiếm 67% tổng diện tích đất tự nhiên, vùng trung du chiếm 22% tổng diện tích,còn lại vùng đồng bằng chiếm 11% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Ðiểm cao nhất làVoi Mẹp cao 1.701 m, điểm thấp nhất chạy dọc dải đồng bằng có độ cao tuyệt đối từ 25 -50m,độ cao trung bình nằm ở vùng trung du gò đồi có độ cao tuyệt đối từ 50 - 100m sovới mặt nước biển. Các sông lớn như Sêbănghiên, Sêpôn... đều bắt nguồn từ Việt Nam chảy qua Lào. Tuynhiên nếu xem xét địa hình ở quy mô nhỏ hơn, từng dãy núi, từng dải đồi thì địa hình lạicó hướng song song với các thung lũng sông lớn như Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải... Tính phân bậc của địa hình từ Tây sang Đông thể hiện khá rõ ràng. Nếu ở phía Tây củađường phân thủy địa hình nghiêng khá thoải, bị phân cắt yếu thì ở phía Đông đường phânthủy chuyển nhanh từ núi trung bình xuống đồng bằng. Đồng bằng hẹp, cấu tạo bởi phùsa ở giữa lại thấp và là nơi chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc - Nam. Tài nguyên thiên nhiên của tỉnh:  Tài nguyên đất Diện tích đất tự nhiên của Quảng Trị là 474.577 ha. Đất đai ở Quảng Trị vừa đa dạngvừa phức tạp, phân bổ từ ven biển đến đồi núi cao, trong đó 79,8% diện tích l à đồi núi.Tiềm năng về đất đai của Quảng Trị còn khá lớn với 233.985 ha chưa sử dụng. Đất ở đâychủ yếu chia thành 11 nhóm và 32 loại đất chính (theo tài liệu của FAO và UNESCO)đặc trưng chung gồm 3 nhóm cơ bản:Tổ thực hiện: Tổ 2 2 Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. Nhóm cồn cát và đất cát ven biển gồm các cồn cát trắng kéo dài từ Vĩnh Linh đến HảiLăng, chiếm 6,23% và đất cát ven biển phân bổ rải rác dọc ven biển, chiếm 1,3% đất tựnhiên của tỉnh. Nhóm đất phù sa do các sông bồi đắp hàng năm dọc ven sông Mỹ Chánh, Thạch Hãn,sông Hiếu, sông Bến Hải..., chiếm 2% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, có độ màu mỡ, tiềmnăng dinh dưỡng khá cao đã và đang đưa vào sản xuất hoa màu có giá trị. Nhóm đất đỏ vàng (Bazan) phân bố ở vùng núi và gò đồi trung du như các huyệnHướng Hóa, Đakrông, Cam Lộ. Đất bazan có tầng dày tơi xốp, độ mùn khá thích hợp chophát triển mọi loại cây công nghiệp lâu năm. Đất đỏ Bazan này còn có khả năng khai thácthêm 7.000 - 8.000 ha.  Tài nguyên biển Quảng Trị có bờ biển dài 75km, ven bờ là dải cát trắng mịn, phía trong là những cồncát cao, một số rạn đá ngầm ven bờ có tác dụng chắn sóng, vừa là nơi cư trú cho nhữngloài hải sản, vừa tạo nên những bãi tắm đẹp như Cửa Tùng, Cửa Việt, Mỹ Thuỷ. Ngoàikhơi có đảo Cồn Cỏ cách bờ (Mũi Lay) chừng 30km trong thế vươn ra biển, không chỉ cóvị trí quân sự trong việc phòng thủ biển Đông mà còn có thể đầu tư trở thành một điểmđến du lịch hấp dẫn. Vùng lãnh hải Quảng Trị khoảng 8.400km2, ngư trường đánh bắt rộng lớn. Biển QuảngTrị có đầy đủ các loại hải sản quý nh ư: tôm hùm, mực, cá thu, cá ngừ, cá chim, hải sản,tảo... có trữ lượng khoảng 60.000 tấn, trong đó đặc sản chiếm khoảng 11% (theo đánh giácủa FAO). Khả năng nuôi trồng hải sản ven bờ biển khá lớn, mặt n ước lợ các vùng sôngcó khả năng nuôi trồng tôm sú, tôm he, cua biển, rong câu.Tổ thực hiện: Tổ 2 3 ...