Danh mục tài liệu

ĐẠI CƯƠNG BỆNH NẤM CANDIDA ( Candidoses)

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 144.42 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đại cương về nấm candidas. Có rất nhiều loại có tới 300 giống. + 1952 : thấy có 30 loài có liên quan y học. Ngày nay : 35 loài.+ Trong các loài đó thì C.albicans có độc tính cao nhất và hay gây bệnh ở người.+ Ngoài ra còn có C.tropicalis, C.pseudotropicalis, C. parakrusei , C. krusei, C. guillermondi mà trên lâm sàng cũng hay gặp.Những loài candida thường tạp sinh. Nhưng trong điều kiện thuận lợi thì gây bệnh ( gây bệnh cơ hội ). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐẠI CƯƠNG BỆNH NẤM CANDIDA ( Candidoses) BỆNH NẤM CANDIDA ( Candidoses)1. Đại cương về nấm candidas.Có rất nhiều loại có tới 300 giống.+ 1952 : thấy có 30 loài có liên quan y học. Ngày nay : 35 loài.+ Trong các loài đó thì C.albicans có độc tính cao nhất và hay gây bệnh ở người.+ Ngoài ra còn có C.tropicalis, C.pseudotropicalis, C. parakrusei , C. krusei, C.guillermondi mà trên lâm sàng cũng hay gặp.Những loài candida thường tạp sinh. Nhưng trong điều kiện thuận lợi thì gây bệnh( gây bệnh cơ hội ).1.1. Vị trí của canbicans trong phân loại dạng nấm men : ( lêvures).C.albicans là một loại nấm men sinh sản bằng đ ơn bào nảy chồi. Ở bên cạnh đó cóthể có sợi nấm giả gồm các tế b ào dài dính vào nhau bởi một điểm nhỏ và dễ gẫy (levures= 8).Theo Lodder có 2 loại nấm men là :+ Men chính cống: sinh sản bằng nang đảm (ascus) trong đó điển h ình là nấm mensaccharomyces.+ Men không có nang đảm : hợp thành họ lớn cryptococacâe. Và nấm candida làmột trong những loài thuốc họ cryptococcacea.Tất cả các bệnh do nấm candida gây ra th ì gọi là bệnh candidose ( ngày xưa gọi làbệnh levures , monilia ).1.2. Hình thể của C. albicans khi xét nghiệm.+ Soi tươi hoặc nhuộm ( theo phương pháp nhuộm gram hay nhuộm PAS) thấy tếbào tròn đơn lẻ kích thước 2- 4 m . Trong đó thành tế bào mỏng. Bên cạnh có mộtsố tế bào nảy chồi. Cạnh đó có tế bào dài, ngắn, gắn vào nhau bằng điểm yếu dễgẫy.+ Trong phiến đồ tổ chức ( sinh thiết bộ phận mắc bệnh) cũng có h ình sợi miến giảvà hình tế bào nảy chồi bắt mầu đậm. Nếu là tạp nấm không có tế bào nảy chồi.+Ở da có thể tìm thấy tế bào nảy chồi ở lớp : sừng, gai, trung bì.Chú ý : soi tươi hay ở trong tổ chức nấm khi chẩn đoán phải :+ Thấy tế bào nấm men mọc chồi hình con lật đật, sợi miến giả.+ Số lượng phải nhiều so với tạp khuẩn khác.+ Nếu bệnh phẩm lấy ở tổ chức kín ( như túi mủ, màng não, khoang bụng, nướctiểu ) mà thấy hình chồi nẩy mầm- sợi miến coi là dương tính.+ Trên da nếu thường thấy nhiều tế bào nấm nảy chồi và sợi miến giả cũngđược coi là dương tính. Vì candida albicans thường không thấy sống tạp sinh trênda lành.1.3. Giới thiệu một số tỷ lệ : trong 6 năm từ 1960 - 1966 ( BV Pastơ) lấy 3000 bệnhphẩm cấy được 640 chủng candida. Phân bố như sau :C. a 500 chủng ( 78%) , C. pesudotropicaliss 25 ( 39%).C. tropicalis 50 ( 7,8%) , C. guillermondi 15 ( 2%).C. krusei 50 ( 48%).Theo RLEY( 1977) đã cấy 14600 bệnh phẩm từ dịch âm đạo của 12365 phụ nữ ,nấm candida albicans chiếm 57,9%, C. krusei 12,1%, Torulops glabrata 8,8%,sacharomyces cerevisiae 3,6%.2. Các yếu tố thuận lợi đễ nhiễm nấm candida+ Yếu tố nội lai:- Bệnh nhiễm trùng cấp tính hay mãn tính.- Bệnh chuyển hoá: tiểu đường, mập phì.- Thiếu các sinh tố B ( B2, B6, PP và C ).- Sử dụng các kháng sinh có phổ rộng kéo d ài.- Sử dụng cocticoid kéo dài .- Sử dụng các thuốc kháng tế bào ( điều trị ung thư).- Bệnh đái đường, bỏng, ung thư, nhiễm HIV/AIDS, thai nghén.- Sau phẫu thuật thay van tim.- Bệnhnhân suy mòn , suy kiệt .- Viêm sau lậu.+ Yếu tố ngoại lai.- Người già, răng rụng hết.- Loét do bỏng ở bệnh nhân bỏng.- Người hay tiếp xúc với nguồn nước, hoa trái, thực phẩm , công nhân sản xuấtbia, thợ giặt...3. Triệu chứng lâm sàng .3.1. Candida nông.3.1.1. Nấm candida ở niêm mạc miệng lưỡi hay còn gọi là tưa ( muguet) hay gặp ởtrẻ em, người già yếu hay người bị các bệnh khác làm suy nhược cơ thể, hoặcdùng kháng sinh, cocticoit dài ngày.Triệu chứng khi bị nấm niêm mạc miệng đỏ, trên hàm ếch có thể có ít vết trợtnông tập hợp lại thành đám trông như sữa đọng lại, lấy ra dễ d àng. Hay khu trúvào lưỡi, vào mặt trong má, có khi lan xuống cả họng, thực quản, có khi kèm điểmloét, hoại tử. Ở những người già yếu, trẻ em suy dinh dưỡng, có thể phối hợp vớitụ cầu, liên cầu làm cho niêm mạc sần sùi lên.3.1.2. Nứt mép do Candida.Mép đỏ, nứt và loét trợt, hay kèm theo tưa trong miệng và có thể lan ra cả mặt.Thường hay phối hợp với tụ cầu gây viêm môi (Céilite).3.1.3.Nấm candida trong các kẽ: th ường gặp ở các kẽ lớn như bẹn, nách, dưới vú,khoeo, khu ỷu và ngón tay, kẽ ngón chân. Thương tổn là những vết đỏ,ranh giới rõ,hơi gồ cao, có vảy, có khi có mụn nước hoặc mụn mủ. Bề mặt thương tổn đỏ vàướt.Bờ không đều, nham nhở, xung quanh có một viền vảy mỏng dễ bong.Tổnthương thường khu trú vào các kẽ.Đáy của kẽ thường thành vết nứt chảy nước, ởkẽ chân do đi giầy dép bị ẩm ướt nhiều, cho nên tình trạng bợt da (maceration)tăng lên thành từng mảng, ở dưới da trợt đỏ tươi, dễ bị nhiễm trùng phụ làm chotổn thương có mủ, vì vậy tìm nấm rất khó. Tổn thương còn lan lên cả mặt mu củacác ngón.3.1.4.Nấm candida ở da đầu: ít gặp. Trên da đầu cả những vùng có tóc thấy nhữngđám viêm chân tóc (folliculite) có mủ. Trong mủ ấy vừa tìm thấy cả tụ cầu và cảnấm men. Tóc bị rụng và không mọc lại. sợi tóc không bị tổn th ương, tìm khôngthấy sợi nấm cũng như bào tử nấm.3.1.5. Viêm móng do candida .Thương tổn bắt đầu thường là viêm quanh móng, có khi có mủ có khi không. Vềsau móng dày lên có đường nứt, đôi khi lại thành nâu, nhưng không mất vẻ bóngvà không gãy. Bên d ưới móng không có vảy vụn như trong nấm móng khác. Cũngcó khi móng dày trở nên đục và dưới móng cũng có những mảng vảy làm cho khóchẩn đoán phân biệt, đôi khi có dịch mủ ở gốc móng.3.1.6. Nấm candida âm hộ, âm đạo: Triệu chứng chủ yếu là ngứa. Da âm hộ đỏ vànhẵn. Trong kẽ mép có bợt da (macẻation) trên phủ một chất như kem màu trắng.Bên dưới là tổn thương đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, bờ không đèu, nham nhở, xungquanh có viền vảy da.Âm đạo khi nhiễm nấm thì có những nốt trắng như tưa, dính vào thành âm đạo cókhi không thấy rõ vì có bài tiết nhiều chất nhầy, lẫn mủ. Đối với phụ nữ có thai,cảm giác ngứa tăng lên làm rát như phải bỏng, khí hư ra nhiều.Tổn thương có thể lan ra cả bẹn, nhất là ...