Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất tỉnh Đồng Nai năm 2020
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 258.88 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Chương trình can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc (CTHDSDT) cho NBTHA tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành áp dụng và đánh giá hiệu quả của Chương trình CTHDSDT, thông qua so sánh mức độ tuân thủ sử dụng thuốc của NBTHA trước và sau can thiệp theo thang điểm MMAS-8.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất tỉnh Đồng Nai năm 2020 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020 Bùi Mai Nguyệt Ánh1, Nguyễn Tấn Phúc1, Đào Duy Kim Ngà2, Hoàng Thy Nhạc Vũ3 TÓM TẮT 10 Dong Nai province improved the drug adherence Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Chương trình among hypertensive patients. In the future, the can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc (CTHDSDT) cho program may apply to other patients at the hospital. NBTHA tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Key words: Drugs education and counseling, Nai năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên hypertensive patient, drug adherence, intervention. cứu tiến hành áp dụng và đánh giá hiệu quả của Chương trình CTHDSDT, thông qua so sánh mức độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuân thủ sử dụng thuốc của NBTHA trước và sau can thiệp theo thang điểm MMAS-8. Kết quả: Mẫu nghiên Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều cứu có 128 NBTHA tham gia Chương trìnhCTHDSDT, trị bằng thuốc, người bệnh (NB) cần nhận được thời gian trung bình tư vấn trực tiếp tại bệnh viện cho sự tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc của cán bộ 1 NBTHA trước và sau Chương trình CTHDSDT là 12,3 y tế một cách đầy đủ, tạo cơ sở giúp họ thực ± 4,5 phút và 6,9± 2,0 phút (p vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 tháng tiếp theo được khảo sát lần 2. Hiệu quả 2.1. Mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu chọn Chương trình CTHDSDTđược đánh giá thông qua toàn bộ những NBTHA thuộc Hội khám Tim sự khác biệt về thời gian tư vấn trực tiếp và tỷ lệ mạch tại BV ĐKTN ĐN năm 2020 để chọn vào tuân thủ sử dụng thuốc của NB trước và sau khi tham gia nghiên cứu. Có 128 NBTHA đạt tiêu tham gia Chương trình CTHDSDT. chí: từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe để trả lời Sự tuân thủ điều trị thuốc được đánh giá theo khảo sát, có khả năng tham gia toàn bộ các hoạt thang đo MMAS-8 (Medication adherence động trong Chương trình CTHDSDT, và đồng ý questionaire Morisky 8 – MMAS-8). MMAS-8 là tham gia vào nghiên cứu. một thang đo thông dụng được áp trong rất Hoạt động của Chương trình CTHDSDT cho nhiều nghiên cứu về sự tuân thủ điều trị của NB NBTHA tại BV ĐKTN ĐN: mạn tính, đặc biệt là THA. Nghiên cứu chọn - Tư vấn cho NBTHAtrực tiếp tại BV theo nội ngưỡng 6 của thang đo MMAS-8 để chia NB dung đã được soạn thảo, chuẩn hóa, và ban thành 2 mức độ là “có tuân thủ” (≥ 6 điểm) và hành trong Sổ tay hướng dẫn (các nội dung lưu “không tuân thủ” (< 6 điểm)(6,8), với ước tính độ ý đối với người bệnh, tương tác thuốc, thời gian nhạy trong việc xác định mức tuân thủ là 93%, sử dụng, tác dụng phụ được khuyến cáo theo độ đặc hiệu là 53%. Dược thư quốc gia, thông tin nhà sản xuất, 2.3. Xử lý thống kê: Phần mềm Excel và Micromedex, Uptodate). Stata được sử dụng để tổng hợp và phân tích dữ - Tư vấn cho NB từ xa thống qua ứng dụng liệu. Thông tin được mô tả thông qua tần số, tỷ trên điện thoại: NB được hướng dẫn sử dụng lệ, giá trị trung bình(± độ lệch chuẩn), so sánh 2 ứng dụng “App Hội dược sĩ- thông tin Y dược” để tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương, so sánh tiếp tục nhận được tư vấn trong quá trình sử 2số trung bình bằng phép kiểm t-test. dụng thuốc tại nhà. Ứng dụng có các tính năng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lựa chọn Dược sĩ tư vấn; Lưu trữ các thông tin 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu. về đơn thuốc, tiền sử bệnh; nhắc nhở thời gian Trong 128 NBTHA đạt các tiêu chí và được đưa uống thuốc; Yêu cầu tư vấn online về thuốc hoặc vào nghiên cứu, 57,0% là nữ, độ tuổi trung bình các vấn đề về sức khỏe thông qua ứng dụng). là 60 ±6,7 tuổi; 65,6% là lao động chân tay 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Toàn bộ NBTHA chiếm, 74,2% NB ở thành thị. 71,1% NB có thời sẽ được mời tham gia khảo sát hai lần trong thời gian mắc bệnh THA từ 10 năm trở lên, có 49% gian từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020, lần 1 NB mắc từ 3 bệnh kèm trở lên. NB được chỉ định để thu thập thông tin cá nhân (giới tính, tuổi, trung bình 5,4 ± 1,5 cho một đơn, trong đó có trình độ học vấn, nơi sống, nghề ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá hiệu quả chương trình can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa Thống nhất tỉnh Đồng Nai năm 2020 TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THỐNG NHẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2020 Bùi Mai Nguyệt Ánh1, Nguyễn Tấn Phúc1, Đào Duy Kim Ngà2, Hoàng Thy Nhạc Vũ3 TÓM TẮT 10 Dong Nai province improved the drug adherence Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của Chương trình among hypertensive patients. In the future, the can thiệp hướng dẫn sử dụng thuốc (CTHDSDT) cho program may apply to other patients at the hospital. NBTHA tại Bệnh viện đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Key words: Drugs education and counseling, Nai năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên hypertensive patient, drug adherence, intervention. cứu tiến hành áp dụng và đánh giá hiệu quả của Chương trình CTHDSDT, thông qua so sánh mức độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tuân thủ sử dụng thuốc của NBTHA trước và sau can thiệp theo thang điểm MMAS-8. Kết quả: Mẫu nghiên Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều cứu có 128 NBTHA tham gia Chương trìnhCTHDSDT, trị bằng thuốc, người bệnh (NB) cần nhận được thời gian trung bình tư vấn trực tiếp tại bệnh viện cho sự tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc của cán bộ 1 NBTHA trước và sau Chương trình CTHDSDT là 12,3 y tế một cách đầy đủ, tạo cơ sở giúp họ thực ± 4,5 phút và 6,9± 2,0 phút (p vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 tháng tiếp theo được khảo sát lần 2. Hiệu quả 2.1. Mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu chọn Chương trình CTHDSDTđược đánh giá thông qua toàn bộ những NBTHA thuộc Hội khám Tim sự khác biệt về thời gian tư vấn trực tiếp và tỷ lệ mạch tại BV ĐKTN ĐN năm 2020 để chọn vào tuân thủ sử dụng thuốc của NB trước và sau khi tham gia nghiên cứu. Có 128 NBTHA đạt tiêu tham gia Chương trình CTHDSDT. chí: từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe để trả lời Sự tuân thủ điều trị thuốc được đánh giá theo khảo sát, có khả năng tham gia toàn bộ các hoạt thang đo MMAS-8 (Medication adherence động trong Chương trình CTHDSDT, và đồng ý questionaire Morisky 8 – MMAS-8). MMAS-8 là tham gia vào nghiên cứu. một thang đo thông dụng được áp trong rất Hoạt động của Chương trình CTHDSDT cho nhiều nghiên cứu về sự tuân thủ điều trị của NB NBTHA tại BV ĐKTN ĐN: mạn tính, đặc biệt là THA. Nghiên cứu chọn - Tư vấn cho NBTHAtrực tiếp tại BV theo nội ngưỡng 6 của thang đo MMAS-8 để chia NB dung đã được soạn thảo, chuẩn hóa, và ban thành 2 mức độ là “có tuân thủ” (≥ 6 điểm) và hành trong Sổ tay hướng dẫn (các nội dung lưu “không tuân thủ” (< 6 điểm)(6,8), với ước tính độ ý đối với người bệnh, tương tác thuốc, thời gian nhạy trong việc xác định mức tuân thủ là 93%, sử dụng, tác dụng phụ được khuyến cáo theo độ đặc hiệu là 53%. Dược thư quốc gia, thông tin nhà sản xuất, 2.3. Xử lý thống kê: Phần mềm Excel và Micromedex, Uptodate). Stata được sử dụng để tổng hợp và phân tích dữ - Tư vấn cho NB từ xa thống qua ứng dụng liệu. Thông tin được mô tả thông qua tần số, tỷ trên điện thoại: NB được hướng dẫn sử dụng lệ, giá trị trung bình(± độ lệch chuẩn), so sánh 2 ứng dụng “App Hội dược sĩ- thông tin Y dược” để tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương, so sánh tiếp tục nhận được tư vấn trong quá trình sử 2số trung bình bằng phép kiểm t-test. dụng thuốc tại nhà. Ứng dụng có các tính năng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lựa chọn Dược sĩ tư vấn; Lưu trữ các thông tin 3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu. về đơn thuốc, tiền sử bệnh; nhắc nhở thời gian Trong 128 NBTHA đạt các tiêu chí và được đưa uống thuốc; Yêu cầu tư vấn online về thuốc hoặc vào nghiên cứu, 57,0% là nữ, độ tuổi trung bình các vấn đề về sức khỏe thông qua ứng dụng). là 60 ±6,7 tuổi; 65,6% là lao động chân tay 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Toàn bộ NBTHA chiếm, 74,2% NB ở thành thị. 71,1% NB có thời sẽ được mời tham gia khảo sát hai lần trong thời gian mắc bệnh THA từ 10 năm trở lên, có 49% gian từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2020, lần 1 NB mắc từ 3 bệnh kèm trở lên. NB được chỉ định để thu thập thông tin cá nhân (giới tính, tuổi, trung bình 5,4 ± 1,5 cho một đơn, trong đó có trình độ học vấn, nơi sống, nghề ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tăng huyết áp Thuốc điều trị tăng huyết áp Bệnh tim mạch Chăm sóc bệnh nhân tăng huyết áp Sức khỏe cộng đồngTài liệu có liên quan:
-
Báo cáo Cập nhật điều trị tăng huyết áp
34 trang 340 0 0 -
9 trang 245 1 0
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 238 0 0 -
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 209 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 199 0 0 -
Đào tạo bác sĩ Y học cổ truyền - Điều trị nội khoa: Phần 1
271 trang 175 0 0 -
Tìm hiểu và kiểm soát tăng huyết áp - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
20 trang 170 0 0 -
Tiểu luận: Tính toán thiết kế mô hình Biogas
16 trang 131 0 0 -
4 trang 87 0 0
-
19 trang 86 0 0