Danh mục tài liệu

Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chi dưới

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 375.76 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chi dưới có triệu chứng lâm sàng. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 01/06/2020 đến tháng 31/12/2020, chúng tôi thống kê, mô tả cắt dọc 38 ca can thiệp mạch nội mạch bệnh động mạch chi dưới tại khoa Ngoại Tim mạch- Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chi dưới Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 293-298INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ OUTCOMES OF PERIPHERAL VASCULAR INTERVENTIONS IN PATIENTS WITH LOWER EXTREMITY ARTERY DISEASE Nguyen Duy Tan, Huynh Ngoc Hanh*, Tran Thi Tuyet Mai, Dao Hong Quan Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 13/09/2024 Revised: 20/09/2024; Accepted: 15/10/2024 ABSTRACT Objective: To determine the efficacy, short- term results of percutaneous transluminal angioplasty (PTA) in patients with symptomatic lower extremity artery disease. Methods: From June to December 2020, the cross sectional, descriptive study was carried out on 30 patients with lower limb artery disease, treated by PTA in Cardiovascular and Thoracic Department, Thong Nhat hospital. All patients were evaluated by clinical symptoms, ankle- brachial index and lesion characteristic before and after the intervention to determine the initial success. Results: Majority of lesions belong to TASC II C and D (79%). The artery treated with angioplasty were aortoiliac (68,4%), femeropopliteal (44,7%) and below-knee artery (42,1%). Balloon angioplasty and stent placement were in 24 patients (63%) and balloon angioplasty in 14 patients (27%). The ankle- brachial index before and after the intervention respectively 0,35 and 0.70 (p H.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 293-298 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH TẮC, HẸP ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI Nguyễn Duy Tân, Huỳnh Ngọc Hạnh*, Trần Thị Tuyết Mai, Đào Hồng Quân Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 13/09/2024 Chỉnh sửa ngày: 20/09/2024; Ngày duyệt đăng: 15/10/2024 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chi dưới có triệu chứng lâm sàng. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 01/06/2020 đến tháng 31/12/2020, chúng tôi thống kê, mô tả cắt dọc 38 ca can thiệp mạch nội mạch bệnh động mạch chi dưới tại khoa Ngoại Tim mạch- Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất. Tất cả bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, chỉ số cổ chân- cánh tay và đặc điểm tổn thương động mạch trước và sau can thiệp, để đánh giá hiệu quả của can thiệp nội mạch. Kết quả: Đa số là tổn thương động mạch phức tạp thuộc TASC II C và D (79%). Tầng động mạch tổn thương gồm chủ chậu (68,4%), tầng đùi khoeo (44,7%) và tầng dưới gối (42,1%). Chỉ số cổ chân- cánh tay trung bình trước và sau can thiệp lần lượt là 0.35 và 0.7 (p H.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 293-2982.3. Đối tượng nghiên cứu Dụng cụ:- Tiêu chuẩn chọn mẫu - Ống dẫn (Sheath introducer) 5Fr, 6Fr, 7Fr dài 10cm.Tất cả bệnh nhân có bệnh tắc hẹp động mạch chi dưới - Dây dẫn mềm 0.035 inch, 0,014 inch dài 180mm, 260nhập vào khoa Ngoại Tim mạch- Lồng ngực từ tháng mm.06/2020 đến tháng 12/2020 hội đủ tiêu chuẩn theo HộiTim Mạch học hoa Kỳ AHA/ACC [8]. - Ống thông chẩn đoán IMA hoặc JR4 5Fr.(1) có triệu chứng đau cách hồi, đau khi nghỉ hoặc loét, - Ống thông can thiệp 6Fr.hoại tử chi dưới. - Bóng nong với tiêu chuẩn nhỏ hơn đường kính động(2) ABI 200m) lòng mạch với áp lực từ 6-15 ATM trong thời gian từ 60- Đau cách hồi mức độ trung bình 120 giây tùy theo loại bóng và đặc điểm tổn thương. Đặt 2 giá đỡ nội mạch (stent) được dùng trong đa số trường (từ 100m đến 200m) hợp sau khi nong. 3 Đau cách hồi mức độ nặng ( H.N. Hanh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 293-2983. KẾT QUẢ 3.2. Các thông số trong thủ thuậtCó 38 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu trong khoảng Bảng 4. Tầng động mạch được can thiệp vàthời gian từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2020. Trong phương pháp can thiệpđó, bệnh nhân nam có 28 (73,7%), có 10 bệnh nhân nữ(26,3%), tỉ lệ nam: Nữ = 3:1. Độ tuổi trung bình là 69 Tầng động mạch Số bệnh nhân (%)± 9,5 tuổi (người trẻ nhất 39 tuổi, người lớn tuổi nhất được can thiệp94 tuổi). Tầng chủ chậu đơn thuần 17 (44,7%) Bảng 1. Các bệnh lý kèm theo ...

Tài liệu có liên quan: