Đánh giá kết quả của cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 301.08 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLTTTL. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, tiến hành nghiên cứu tiền cứu có kiểm chứng và theo dõi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CẮT ĐỐT NỘI SOI BẰNG ĐIỆN LƯỠNG CỰC TRONG TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Trần Lê Linh Phương*, Dương Hoàng Lân**TÓMTẮT Mục tiêu: Xác định tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLT-TTL. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, chúng tôi tiến hành nghiên cứutiền cứu có kiểm chứng và theo dõi. Chọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu chuẩn và được điều trị bằng kỹthuật CĐNS bằng điện lưỡng cực tại bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trong thời giantừ ngày 01/11/2013 đến 31/03/2015. Kết quả: Các kết quả về cải thiện triệu chứng và niệu động học: điểm IPSS trung bình sau 3 tháng4,76 ± 1,98 điểm, điểm QoL trung bình sau 3 tháng 1,04 ± 0,55 điểm, lưu lượng dòng tiểu tối đa Qmaxtrung bình sau CĐNS 3 tháng là 20,30 ± 4,73 mL/giây. Đánh giá tình trạng đi tiểu sau CĐNS theoNguyễn Bửu Triều, có 94,44% bệnh nhân có kết quả tốt về cải thiện triệu chứng và niệu động học, 5,56 %cải thiện khá và không có TH nào là cải thiện kém sau CĐNS. Lượng nước tiểu tồn lưu RU trung bình sauCĐNS 3 tháng là 25,37 ± 17,68 ml, thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,33 ± 0,87 ngày, thời giannằm viện trung bình 2,39 ± 0,83 ngày. Tai biến và biến chứng: hội chứng cắt đốt 0% (sự khác biệt về nồngđộ Na+ máu trước và sau CĐNS không có ý nghĩa thống kê), tỉ lệ thủng vỏ TTL trong CĐNS là 1,85 %,chảy máu sau CĐNS 1,85%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu 3,7%, bí tiểu sau rút thông niệu đạo 3,7%, tiểukhông kiểm soát tạm thời 3,7%, hẹp miệng niệu đạo 1,85%, xuất tinh ngược dòng 14,29%. Kết luận: CĐNS bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính TTL mang lại hiệu quả cao: các triệuchứng đường tiết niệu dưới được cải thiện rõ rệt (điểm số IPSS giảm), bệnh nhân cảm thấy có chất lượngđời sống tốt hơn (điểm số QoL giảm), lưu lượng dòng tiểu tối đa được cải thiện đáng kể và trở về gần nhưbình thường sau CĐNS (Qmax tăng), lượng nước tiểu tồn lưu giảm đáng kể sau CĐNS (RU giảm), thờigian đặt thông niệu đạo giúp rút ngắn thời gian nằm viện. Kỹ thuật này có tỉ lệ xảy ra tai biến - biến chứngthấp. Từ khóa: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, điểm sốIPSS, điểm số QoL, Qmax.ABSTRACTASSESSING EFFECTS OF BIBOLAR TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE (TURP) IN THE TREATMENT OF BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA (BPH). Tran Le Linh Phuong, Duong Hoang Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 78 - 84 Objective: To determine the efficacy and safety of bibolar transurethral resection of the prostate(TURP) in the treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH). Research design and methods: A retrospective study was conducted with patients who underwentbipolar TURP at University Medical Center HCMC from November, 2013 to March, 2015. Result: The mean postoperative 3-month IPSS and Qol was 1.98 ± 4.76 and 0.55 ± 1.04, the mean* Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: Dương Hoàng Lân ĐT: 0906257462 Email: duong_hoang_lan@yahoo.com.vn78 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcmean postoperative 3-month Qmax was 20.30 ± 4.73 mL / sec. According Nguyen Buu Trieu score ofimproving symptoms and urodynamic after TURP : 94.44% of patients had good result. The meanpostoperative 3-month volume of residual urine (RU) was 25.37 ± 17.68 ml, the mean length of and themean of hospitalization was 2.39 ± 0, 83 days. There was no TUR complication (patients did notexperienced a significant decrease in the serum sodium concentration) postoperative bleeding was 1.85%,urinary tract infection was 3.7%, urinary retention after the withdrawal through the urethra 3.7%,temporary urinary incontinence was 3.7%, 1.85% urethra narrow mouth, ejaculation reverse 14.29% line. Conclusion: Bibolar TURP show some efficacy in the the treatment of BPH: improving lower urinarytract symptoms (reduced IPSS scores), get better life quality (Qol score reduction), increasing postoperativeQmax increased, decreasing RU volume significantly after TURP while rendering shorter hospitalizations.This technique also had low occurrence of complications. Key word: Bibolar transurethral resection of the prostate (Bibolar TURP), Benign prostatichyperplasia (BPH), IPSS, Qol, Qmax.ĐẶTVẤNĐỀ Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào giúp đánh giá kỹ t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả của cắt đốt nội soi bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CẮT ĐỐT NỘI SOI BẰNG ĐIỆN LƯỠNG CỰC TRONG TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Trần Lê Linh Phương*, Dương Hoàng Lân**TÓMTẮT Mục tiêu: Xác định tính hiệu quả và độ an toàn của kỹ thuật CĐNS bằng điện lưỡng cực trong TSLT-TTL. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, chúng tôi tiến hành nghiên cứutiền cứu có kiểm chứng và theo dõi. Chọn tất cả các trường hợp thỏa tiêu chuẩn và được điều trị bằng kỹthuật CĐNS bằng điện lưỡng cực tại bệnh viện Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh trong thời giantừ ngày 01/11/2013 đến 31/03/2015. Kết quả: Các kết quả về cải thiện triệu chứng và niệu động học: điểm IPSS trung bình sau 3 tháng4,76 ± 1,98 điểm, điểm QoL trung bình sau 3 tháng 1,04 ± 0,55 điểm, lưu lượng dòng tiểu tối đa Qmaxtrung bình sau CĐNS 3 tháng là 20,30 ± 4,73 mL/giây. Đánh giá tình trạng đi tiểu sau CĐNS theoNguyễn Bửu Triều, có 94,44% bệnh nhân có kết quả tốt về cải thiện triệu chứng và niệu động học, 5,56 %cải thiện khá và không có TH nào là cải thiện kém sau CĐNS. Lượng nước tiểu tồn lưu RU trung bình sauCĐNS 3 tháng là 25,37 ± 17,68 ml, thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 2,33 ± 0,87 ngày, thời giannằm viện trung bình 2,39 ± 0,83 ngày. Tai biến và biến chứng: hội chứng cắt đốt 0% (sự khác biệt về nồngđộ Na+ máu trước và sau CĐNS không có ý nghĩa thống kê), tỉ lệ thủng vỏ TTL trong CĐNS là 1,85 %,chảy máu sau CĐNS 1,85%, nhiễm khuẩn đường tiết niệu 3,7%, bí tiểu sau rút thông niệu đạo 3,7%, tiểukhông kiểm soát tạm thời 3,7%, hẹp miệng niệu đạo 1,85%, xuất tinh ngược dòng 14,29%. Kết luận: CĐNS bằng điện lưỡng cực trong tăng sinh lành tính TTL mang lại hiệu quả cao: các triệuchứng đường tiết niệu dưới được cải thiện rõ rệt (điểm số IPSS giảm), bệnh nhân cảm thấy có chất lượngđời sống tốt hơn (điểm số QoL giảm), lưu lượng dòng tiểu tối đa được cải thiện đáng kể và trở về gần nhưbình thường sau CĐNS (Qmax tăng), lượng nước tiểu tồn lưu giảm đáng kể sau CĐNS (RU giảm), thờigian đặt thông niệu đạo giúp rút ngắn thời gian nằm viện. Kỹ thuật này có tỉ lệ xảy ra tai biến - biến chứngthấp. Từ khóa: Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, điểm sốIPSS, điểm số QoL, Qmax.ABSTRACTASSESSING EFFECTS OF BIBOLAR TRANSURETHRAL RESECTION OF THE PROSTATE (TURP) IN THE TREATMENT OF BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA (BPH). Tran Le Linh Phuong, Duong Hoang Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 1 - 2016: 78 - 84 Objective: To determine the efficacy and safety of bibolar transurethral resection of the prostate(TURP) in the treatment of benign prostatic hyperplasia (BPH). Research design and methods: A retrospective study was conducted with patients who underwentbipolar TURP at University Medical Center HCMC from November, 2013 to March, 2015. Result: The mean postoperative 3-month IPSS and Qol was 1.98 ± 4.76 and 0.55 ± 1.04, the mean* Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bệnh viện Bình Dân TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: Dương Hoàng Lân ĐT: 0906257462 Email: duong_hoang_lan@yahoo.com.vn78 Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y họcmean postoperative 3-month Qmax was 20.30 ± 4.73 mL / sec. According Nguyen Buu Trieu score ofimproving symptoms and urodynamic after TURP : 94.44% of patients had good result. The meanpostoperative 3-month volume of residual urine (RU) was 25.37 ± 17.68 ml, the mean length of and themean of hospitalization was 2.39 ± 0, 83 days. There was no TUR complication (patients did notexperienced a significant decrease in the serum sodium concentration) postoperative bleeding was 1.85%,urinary tract infection was 3.7%, urinary retention after the withdrawal through the urethra 3.7%,temporary urinary incontinence was 3.7%, 1.85% urethra narrow mouth, ejaculation reverse 14.29% line. Conclusion: Bibolar TURP show some efficacy in the the treatment of BPH: improving lower urinarytract symptoms (reduced IPSS scores), get better life quality (Qol score reduction), increasing postoperativeQmax increased, decreasing RU volume significantly after TURP while rendering shorter hospitalizations.This technique also had low occurrence of complications. Key word: Bibolar transurethral resection of the prostate (Bibolar TURP), Benign prostatichyperplasia (BPH), IPSS, Qol, Qmax.ĐẶTVẤNĐỀ Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào giúp đánh giá kỹ t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Cắt đốt nội soi tuyến tiền liệt Ngã niệu đạo Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtTài liệu có liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 258 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 249 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 223 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
6 trang 213 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0