Danh mục tài liệu

Đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính bằng sóng xung kích

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 368.36 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chiếu và so sánh, theo dõi trong 6 tháng trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng theo tiêu chuẩn ESC 2013 điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính bằng sóng xung kíchTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:…Đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộmạn tính bằng sóng xung kíchEvaluation of the results of treatment for ischemic heart disease bycardiac shock wave therapyLê Duy Thành, Phạm Thái Giang, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Phạm Nguyên Sơn, Vũ Điện Biên,Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chiếu và so sánh, theo dõi trong 6 tháng trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng theo tiêu chuẩn ESC 2013 điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020. Được điều trị bằng sóng xung kích với phác đồ: Phát xung vào vùng cần điều trị với liều 100 xung/điểm với mức năng lượng 0,09mJ/mm 2, từ 3 - 6 điểm/mỗi lần bắn. Quy trình điều trị được nhắc lại 3 lần/tuần vào tuần đầu tiên của mỗi tháng tai tuần thứ 1, tuần thứ 5 và tuần thứ 9. Theo dõi đau ngực, khả năng gắng sức, tình trạng khó thở, siêu âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim sau 6 tháng điều trị. Kết quả: Các triệu chứng đau ngực cải thiện rõ rệt (số lần cơn đau ngực 5,87 ± 2,7 xuống 0,28 ± 0,45 lần, số lượng nitrat sử dụng/tuần từ 6,3 ± 3,5 xuống 0,3 ± 0,5 viên/tuần). Test đi bộ 6 phút đều cải thiện (278,1 ± 71m so với 390,5 ± 42,3m), thang điểm Borg từ 4,64 ± 1,44 xuống 1,82 ± 1,0. Tỷ lệ phân loại mức độ đau ngực giảm đáng kể có ý nghĩa CCS 3 (66% xuống 4%), CCS 4 (6% xuống 0%). Ở nhóm có suy tim độ NYHA cải thiện có ý nghĩa (NYHA III từ 40,7% xuống 11,1%, NYHA II từ 51,9% xuống 33,3%). Pro-BNP giảm (994,99 ± 1708,9 xuống với 429,0 ± 453,9pg/ml). Phân suất tống máu EF Simpson’s sau điều trị (50,5 ± 10,33%) cao hơn trước điều trị (43,3 ± 11,99%). WMSI sau điều trị (1,24 ± 0,12) giảm so với trước điều trị (1,49 ± 0,22). GLS cải thiện từ - 9,79 ± 2,68 lên -12,7 ± 2,42. Số vùng giảm vận động từ 98% xuống 80% với pJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.16 - No6/2021 DOI: …. Objective: To evaluate the results of treatment of ischemic heart disease by cardiac shock wave therapy. Subject and method: A prospective, cross-sectional study with comparison and follow-up for 6 months on 50 ischemic heart disease patients with refractive angina pectoris according to criteria of ESC 2013 managed at Internal Cardiology Department of the 108 Military Central Hospital from January 2017 to January 2020. Treated by ESWT with the application of 100 shocks/spot at 0.09mJ/mm2 energy flux density for 3 - 6 spots each time, with three times per week at each series for three series at 1, 5, 9 weeks. The following parameters will be evaluated including symptoms of angina and the exercise tolerance, breathlessness, echocardiography and myocardial perfusion imaging after 6 months. Result: The symptoms of angina improved significantly (amount of chest pain 5.87 ± 2.7 to 0.28 ± 0.45 times; using of nitroglycerin reduced per week from 6.3 ± 3.5 to 0.3 ± 0.5 tablets/week). The 6-minute walking test all improved (278.1 ± 71m compared with 390.5 ± 42.3m), the Borg scale from 4.64 ± 1.44 to 1.82 ± 1.0. CCS angina class was significant CCS 3 (66% to 4%), CCS 4 (6% to 0%). In the group with heart failure, NYHA grade improved significantly (NYHA III from 40.7% to 11.1%, NYHA II from 51.9% to 33.3%). Pro-BNP decreased (994.99 ± 1708.9 to 429.0 ± 453.9pg/ml). EF Simpsons after treatment (50.5 ± 10.33%) was higher than before treatment (43.3 ± 11.99%). Wall motion septal index (WSMI) decreased from 1.49 ± 0.22 to 1.24 ± 0.12). GLS improved from -9.79 ± 2.68 to -12.7 ± 2.42. The rate of hypokinesia reduced from 98% to 80% with pTẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 16 - Số 6/2021 DOI:…đau ngực dai dẳng sau khi tái thông ĐMV Trung ương Quân đội 108 trong thời gian từbằng PCI hoặc CABG mặc dù đã được điều tháng 01/2017 đến tháng 01/2020.trị nội khoa tối ưu. Tại châu Âu tỷ lệ BN vẫn Tiêu chuẩn chọn bệnh nhâncòn đau ngực sau PCI khoảng 26% và sauCABG khoảng 30%. Ngoài ra, có những Theo hướng dẫn Operating Manual củatrường hợp không thể tái thông ĐMV (do Medispec, Hoa Kỳ 2006 [6].bệnh nhân từ chối, già yếu, mắc nhiều Bệnh nhân có TMCTCBMT không phùbệnh nặng phối hợp, mạch vành nhỏ xoắn hợp với PCI hoặc CABG mặc dù đã đượcvặn, vôi hóa nhiều không phù hợp tái điều trị nội khoa tối ưu nhưng vẫn còn đauthông…), đã được điều trị nội khoa tối ưu ngực dai dẳng.nhưng vẫn còn đau ngực. Chính vì thế sự ra Bệnh nhân còn đau ngực sau khi đã táiđời liệu pháp sóng xung kích tim đã giúp thông ĐMV bằng PCI hoặc CABG mặc dùđiều trị cho nhóm bệnh nhân này. được điều trị nội khoa tối ưu. Đây là một can thiệp không xâm lấn. Có bằng chứng thiếu máu cơ tim trênSóng xung kích (shockwave) là một dạng xạ hình tưới máu cơ tim.sóng âm thanh tương tự như sóng siêu âmcó năng lượng. Khi chiếu sóng xung kích Tiêu chuẩn loại trừvào vùng thiếu máu ngay lập tức gây giãn Bệnh nhân có huyết khối trong buồngmạch và giảm đau thông qua việc kích tim.thích tế bào nội mô giải phóng NO từ L- Bệnh nhân có viêm động mạch vành.arginin bởi enzyme NO synthases. NO có Bệnh nhân có nhồi máu cơ tim cấptác dụng ...

Tài liệu có liên quan: