Bài viết nghiên cứu được thực hiện trên 74 bệnh nhân có khe hở cung hàm một bên tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ 12/2014 đến 09/2019, được chia thành 2 nhóm nghiên cứu, nhằm đánh giá kết quả của việc ghép khung hàm một bên bằng xương mào chậu, có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 498 - THÁNG 1 - SỐ 1 - 2021chỉnh= 3.2, KTC 95% CI 1.5–6.8). TÀI LIỆU THAM KHẢO Tác giả Mousa (2008) [8] nghiên cứu trên 1. WHO (2012). WHO recommendations for the103 trường hợp sản phụ bị BHSS nặng tiên phát prevention and treatment of postpartum(máu mất ≥1000 ml hay cần phải truyền máu), haemorrhage. WHO, Avenue Appia 20, CH-1211 Geneva 27 Switzerland: 3-5.trong đó có 22 trường hợp (21%) điều trị nội 2. WHO (1990). The Prevention and Management ofthất bại sau điều trị hàng thứ 1. Tác giả không Postpartum Haemorrhage. Report of a Technicalghi nhận sự khác biệt các yếu tố về tiền căn mẹ Working Group, Geneva, 3–6 July, 1989. Geneva.(tuổi, BMI, nhóm máu, hút thuốc lá, Rh, chủng 3. Trần Văn Vinh (2010). Tình hình băng huyết sau sinh tại Khoa phụ sản BV Đà Nẵng 2005- 2010.tộc), thai kỳ (bệnh TSG, tiểu đường, VMC, đa Tạp chí Phụ Sản, 8(2-3): 67- 71.thai, tuổi thai, thời gian 3 giai đoạn chuyển dạ, 4. Văn Thị Kim Huệ, Trương Quang Vinh, Trầnsinh giúp, giảm đau sản khoa) ở cả 2 nhóm đáp Thế Bình, et al. (2010). Điều trị băng huyết sauứng điều trị và điều trị nội thất bại. Tác giả kết sinh. Tạp chí Phụ Sản, 8(1): 17-25.luận các yếu tố nguy cơ không hữu ích trong 5. Yan JY, Zhou ZM, Xu X, et al. (2014). Risk factors and surgical interventions associated with primarytrong việc tiên đoán khả năng tiếp tục BHSS sau postpartum haemorrhage unresponsive to first-linekhi thất bại với điều trị ban đầu therapies.J Obstet Gynaecol, 34(7): 588-92. 6. Grange J, Chatellier M, Chevé MT, etV. KẾT LUẬN al.(2018). Predictors of failed intrauterine balloon Các yếu tố tiền căn, lâm sàng, cận lâm sàng tamponade for persistent postpartum hemorrhageliên quan đến can thiệp ngoại khoa băng huyết after vaginal delivery. PLoS One., 13(10): e0206663. 7. Revert M, Cottenet J, Raynal P, et al. (2017).sau sinh ngã âm đạo nặng. Intrauterine balloon tamponade for management Nhóm đối tượng nghiên cứu có lượng máu of severe postpartum haemorrhage in a perinatalmất trước phẫu thuật/ hậu sản phòng Sinh ≥ network: a prospective cohort study. BJOG.1500 ml làm tăng nguy cơ phẫu thuật lên 5,57 8. Mousa HA, Cording V, Alfirevic Z (2008). Risk factors and interventions associated with majorlần so với nhóm có máu mất vietnam medical journal n01 - JANUARY - 2021I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Những Khe hở môi vòm miệng là một trong những dị bệnh nhân đủ điều kiện đã tham gia phẫu thuậttật bẩm sinh phổ biến nhất vùng hàm mặt, tỷ lệ và hồ sơ từ 12/2014 đến 06/2019 tại các Bệnhnày trên thế giới là 1/750-1/1000, tại Việt Nam tỷ viện Răng Hàm Mặt Trung Uơng Hà Nội, Đại họclệ này là 1/1000 đến 2/1000 trẻ em sinh ra có dị Y Hà Nội.tật [1]. Điều trị toàn diện khe hở môi vòm miệng - Vật liệu và phương tiến hành nghiên cứu:là quá trình phức tạp, chia làm nhiều thời kỳ, kéo Hồ sơ Bệnh án, Phiếu nghiên cứu, phim CTCB,dài từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành. bộ dụng cụ phẫu thuật. Khe hở cung hàm chiếm tỷ lệ 75% trên tổng - Các biến số nghiên cứu: Độ tuổi, đặc điểmsố dị tật khe hở môi vòm miệng [2]. Ghép xương phân loại khe hở, lỗ thông mũi miệng, mức độổ răng là một bước quan trọng trong quá trình hình thành cầu xương, phân loại cầu xương theođiều trị toàn diện đối với bệnh nhân khe hở cung thang điểm Kindelan.hàm. Phương pháp ghép xương ổ răng lần đầu Xử lý số liệu: Phim CTCB được đo bằng cáctiên được mô tả bởi Boyne and Sands (1972) chỉ số và xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0. Nếu[3].Việc ghép xương ổ răng có rất nhiều ý nghĩa: biến phân phối chuẩn, chúng tôi sử dụng t - test,giúp cho các mầm răng di chuyển và mọc vào nếu biến không chuẩn thì sử dụng Mann -khe hở, giúp đảm bảo tính liên tục và ổn định Whitney test. Để khắc phục sai số, chúng tôi lựaxương hàm trên, giúp đóng lỗ thông mũi miệng, chọn ngẫu nhiên 20 phim để đo và tập huấn. ...
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương giữa hai nhóm có và không sử dụng huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 276.86 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đánh giá kết quả điều trị ghép xương Điều trị ghép xương Huyết tương giàu yếu tố tăng trưởng Ghép cung hàm Xương mào chậuTài liệu có liên quan:
-
Đánh giá kết quả ban đầu ghép xương trên bệnh nhân có khe hở cung hàm
3 trang 12 0 0 -
159 trang 9 0 0
-
3 trang 7 0 0