Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 10.74 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ NỮ DƯỚI 35 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K NGUYỄN THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, NGUYỄN VĂN HIẾU3, NGUYỄN VĂN HÙNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011. Kết quả: Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh. Nhóm TTNT (+) và nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm TTNT (-) và nhóm Her-2/neu (+), tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm. Kết luận: UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng không thuận lợi kể cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và Her- 2/neu âm tính. ABTRACT Aims: To evaluate five-year survical among women under 35 years with breast cancer in K Hospital. Subjects and method: This was retrospective research with longitudinal follow-up of 125 women under 35 years with breast cancer in K Hospital from January, 2008 to August, 2011. Results: Five-year OS was 79,5%, DFS was 66%. Stage and metastasised lymph node condition were associated with OS and DFS. Positive hormon receptors and negative Her-2/neu groups had higher OS than negative hormone receptors and positive Her-2/neu groups, however there were no significant difference of DFS. Conclusions: Breast cancer in young women has unfavorable prognosis even positive hormon receptors and negative Her-2/neu group. ĐẶT VẤN ĐỀ trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ đạo. Phần lớn bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn mổ được đều phải Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Việc đánh giá chi tiết nữ và có tác động rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ. các yếu tố tiên lượng có vai trò quan trọng trong việc Ở Việt Nam, theo công bố của Cơ quan Nghiên cứu lựa chọn phác đồ điều trị. ung thư Quốc tế, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư vú ở phụ nữ năm 2000 là 17,44/100000 dân. Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong Theo ghi nhận tình hình mắc ung thư tại Việt Nam ung thư vú. Tuy ung thư vú hiếm gặp ở người trẻ năm 2010 thì tỉ lệ mắc ung thư vú đã tăng lên, ở tuổi, chỉ khoảng 7% xảy ra dưới tuổi 40 và 2,7% thành phố Hồ Chí Minh là 21,0/100000 dân còn ở Hà dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư phổ biến nhất ở Nội là 39,4/100000 dân, đứng hàng đầu trong các phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân gây tử vong ung thư ở phụ nữ. hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trẻ. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là yếu tố tiên Việc điều trị ung thư vú là sự phối hợp giữa các lượng không thuận lợi, đặc biệt là nhóm phụ nữ phương pháp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân 1 BSCKKII. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu - Bệnh viện K 2 ThS.BSCKI. Khoa Nội cơ sở Quán sứ - Bệnh viện K 3 PGS.TS. Nguyên Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội 4 Bác sĩ nội trú - Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 269 VÚ dưới 35 tuổi được xếp vào nhóm “rất trẻ” có tỉ lệ - Các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào sống thêm 5 năm thấp nhất. nghiên cứu được thu thập các thông tin về tuổi, các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy điều trị dựa vào hồ sơ bệnh án. hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao - Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC phiên gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết,… nhưng bản số 7, năm 2010. kết quả vẫn khó tiên lượng. Ở Việt Nam, bệnh ung - Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế thư vú đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên giới, phân loại độ mô học theo Elston gồm độ I, II, III. cứu nhưng còn ít các nghiên cứu đánh giá một cách chi tiết, đầy đủ về bệnh ở nhóm phụ nữ trẻ tuổi dù - Tình trạng thụ thể nội tiết ER, PR: bằng nhóm tuổi này có sự khác biệt về lâm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K VÚ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỐNG THÊM 5 NĂM Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ NỮ DƯỚI 35 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K NGUYỄN THỊ HUYỀN1, NGUYỄN THỊ HÒA2, NGUYỄN VĂN HIẾU3, NGUYỄN VĂN HÙNG4 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả sống thêm 5 năm ở bệnh nhân ung thư vú nữ dưới 35 tuổi tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 125 bệnh nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là UTV điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1/2008 đến tháng 8/2011. Kết quả: Tỉ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 79,5%, sống thêm 5 năm không bệnh là 66%. Giai đoạn bệnh và tình trạng hạch di căn có liên quan tới tỉ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh. Nhóm TTNT (+) và nhóm Her-2/neu (-) có tỉ lệ sống thêm toàn bộ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm TTNT (-) và nhóm Her-2/neu (+), tuy nhiên không có sự khác biệt về tỉ lệ sống thêm không bệnh giữa 2 nhóm. Kết luận: UTV ở phụ nữ trẻ có tiên lượng không thuận lợi kể cả nhóm có thụ thể nội tiết dương tính và Her- 2/neu âm tính. ABTRACT Aims: To evaluate five-year survical among women under 35 years with breast cancer in K Hospital. Subjects and method: This was retrospective research with longitudinal follow-up of 125 women under 35 years with breast cancer in K Hospital from January, 2008 to August, 2011. Results: Five-year OS was 79,5%, DFS was 66%. Stage and metastasised lymph node condition were associated with OS and DFS. Positive hormon receptors and negative Her-2/neu groups had higher OS than negative hormone receptors and positive Her-2/neu groups, however there were no significant difference of DFS. Conclusions: Breast cancer in young women has unfavorable prognosis even positive hormon receptors and negative Her-2/neu group. ĐẶT VẤN ĐỀ trong đó phẫu thuật đóng vai trò chủ đạo. Phần lớn bệnh nhân ung thư vú ở giai đoạn mổ được đều phải Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ điều trị bổ trợ sau phẫu thuật. Việc đánh giá chi tiết nữ và có tác động rất lớn đến sức khỏe của phụ nữ. các yếu tố tiên lượng có vai trò quan trọng trong việc Ở Việt Nam, theo công bố của Cơ quan Nghiên cứu lựa chọn phác đồ điều trị. ung thư Quốc tế, tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư vú ở phụ nữ năm 2000 là 17,44/100000 dân. Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong Theo ghi nhận tình hình mắc ung thư tại Việt Nam ung thư vú. Tuy ung thư vú hiếm gặp ở người trẻ năm 2010 thì tỉ lệ mắc ung thư vú đã tăng lên, ở tuổi, chỉ khoảng 7% xảy ra dưới tuổi 40 và 2,7% thành phố Hồ Chí Minh là 21,0/100000 dân còn ở Hà dưới tuổi 35 nhưng vẫn là ung thư phổ biến nhất ở Nội là 39,4/100000 dân, đứng hàng đầu trong các phụ nữ dưới 40 tuổi và là nguyên nhân gây tử vong ung thư ở phụ nữ. hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trẻ. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, tuổi trẻ là yếu tố tiên Việc điều trị ung thư vú là sự phối hợp giữa các lượng không thuận lợi, đặc biệt là nhóm phụ nữ phương pháp điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân 1 BSCKKII. Khoa Khám bệnh theo yêu cầu - Bệnh viện K 2 ThS.BSCKI. Khoa Nội cơ sở Quán sứ - Bệnh viện K 3 PGS.TS. Nguyên Trưởng Bộ môn Ung thư - Đại học Y Hà Nội 4 Bác sĩ nội trú - Bệnh viện K TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 269 VÚ dưới 35 tuổi được xếp vào nhóm “rất trẻ” có tỉ lệ - Các bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn lựa chọn vào sống thêm 5 năm thấp nhất. nghiên cứu được thu thập các thông tin về tuổi, các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học, các phương pháp Thực tiễn lâm sàng tại bệnh viện K cho thấy điều trị dựa vào hồ sơ bệnh án. hầu hết bệnh nhân ung thư vú trẻ tuổi đều được điều trị tích cực bằng nhiều phương pháp phối hợp bao - Phân loại giai đoạn bệnh theo AJCC phiên gồm phẫu thuật, hóa chất, tia xạ, nội tiết,… nhưng bản số 7, năm 2010. kết quả vẫn khó tiên lượng. Ở Việt Nam, bệnh ung - Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế Thế thư vú đã được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên giới, phân loại độ mô học theo Elston gồm độ I, II, III. cứu nhưng còn ít các nghiên cứu đánh giá một cách chi tiết, đầy đủ về bệnh ở nhóm phụ nữ trẻ tuổi dù - Tình trạng thụ thể nội tiết ER, PR: bằng nhóm tuổi này có sự khác biệt về lâm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Ung thư vú Thụ thể nội tiết dương tính Di căn hạch vúTài liệu có liên quan:
-
9 trang 218 0 0
-
8 trang 183 0 0
-
8 trang 128 2 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 99 0 0 -
5 trang 79 0 0
-
Bài giảng Liệu pháp hormone ở tuổi mãn kinh - Các khái niệm, tranh luận và tiếp cận điều trị
44 trang 49 0 0 -
6 trang 44 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và X-quang tuyến vú của ung thư vú bộ ba âm tính
13 trang 44 0 0 -
Kiến thức về tự khám vú của phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2023
7 trang 44 0 0 -
7 trang 43 0 0