Danh mục tài liệu

Đánh giá tác động của hệ thống đê bao đến chế độ thủy văn và chất lượng nước tỉnh An Giang

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 453.93 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Đánh giá tác động của hệ thống đê bao đến chế độ thủy văn và chất lượng nước tỉnh An Giang trình bày đánh giá tác động của hệ thống đê bao đến chế độ dòng chảy thông qua chỉ số thủy văn (Indicators ofHydrologic Alteration–IHA) và chất lượng nước bằng chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index-WQI) tại tỉnh An Giang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đánh giá tác động của hệ thống đê bao đến chế độ thủy văn và chất lượng nước tỉnh An Giang20 Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA HỆ THỐNG ðÊ BAO ðẾN CHẾ ðỘ THỦY VĂN VÀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC TỈNH AN GIANG ASSESSMENT OF IMPACT OF FULL-DYKE SYSTEM ON FLOW REGIMES AND WATER QUALITY IN AN GIANG PROVINCE Lâm Thị Hoàng Oanh, Trần Văn Tỷ, Phạm Văn Toàn Trường ðại học Cần Thơ; lamoanh01101990@gmail.com, pvtoan@ctu.edu.vn, tvty@ctu.edu.vnTóm tắt - Mục tiêu của nghiên cứu là ñánh giá tác ñộng của hệ Abstract - The objective of this study is to assess the impacts ofthống ñê bao ñến chế ñộ dòng chảy thông qua chỉ số thủy văn dyke system on flow regimes using Indicators of Hydrologic(Indicators ofHydrologic Alteration–IHA) và chất lượng nước bằng Alteration (IHA), and water quality using Water Quality Index (WQI)chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index-WQI) tại tỉnh An in An Giang province. Data of dyke system development, flow,Giang. Số liệu về phát triển ñê bao, lưu lượng nước, chất lượng water quality is collected from relevant departments/agencies.nuớc ñược thu thập từ các cơ quan chức năng. Lưu lượng nước Flow data is used to evaluate the changes of flow regimes for pre-ñược sử dụng ñể ñánh giá sự thay ñổi dòng chảy sau khihệ thống and post- dyke system impacts using IHA. Monitoring data of waterñê bao ñược xây dựng bằng IHA. Kết quả quan trắc chất lượng quality is used to assess the changes of water quality using WQI.nước ñược sử dụng ñể ñánh giá chất lượng nước bằng WQI. Kết The results show that the significant development of dyke systemquả nghiên cứu cho thấy có sự phát triển mạnh mẽ của ñê bao từ for a period of 2000-2005 (areas protected by full-dykes are 25,0002000-2015 (khoảng 25.000ha ñê bao triệt ñể năm 2000 ñến 2015 ha and 180,000 ha in 2000 and 2015, respectively). Hydrologiccó 180.000ha). Chỉ số thủy văn có sự thay ñổi ñáng kể tại các trạm regimes have been found to change significantly in stations (in(thượng nguồn:Tân Châu – 53%; Châu ðốc – 61%; hạ nguồn: Vàm upstream: Tan Chau - 53%, Chau Doc - 61%; downstream: VamNao – 56% và Cần Thơ – 58%). Kết quả tính toán giá trị WQI tại Nao - 56% and Can Tho - 58%). The results of WQI show that WQIcác trạm từ trung bình ñến tốt, có thể ñáp ứng các mục ñích sử are classified in the range of medium to good levels, at whichdụng của người dân. surface water at these stations can be used for domestic purposes.Từ khóa - chế ñộ dòng chảy; thay ñổi thủy văn; chất lượng nước; Key words - flow regimes; hydrologic alteration; water quality;chỉ số thay ñổi thủy văn (IHA); chỉ số chất lượng nước (WQI); An Indicators of hydrologic alterations (IHA); water quality indexGiang; ñê bao. (WQI); An Giang province, dykes1. ðặt vấn ñề Những tác ñộng của BðKH, ñập thủy ñiện, xâm nhập Dòng chảy trong năm ðồng bằng sông Cửu Long mặn ñã ñược nghiên cứu và ñánh giá khá nhiều. Tuy nhiên,(ðBSCL) chia thành 2 mùa theo ñiều kiện khí hậu là mùa tác ñộng của ñê bao và việc sử dụng nước vùng ñê bao táckhô – dòng chảy kiệt và mùa mưa – dòng chảy lũ (Lê Anh ñộng ñến chế ñộ dòng chảy hạ lưu cũng như sự thay ñổiTuấn, 2004). Sự can thiệp dòng chảy của các ñập thủy ñiện chất lượng nước chưa ñược nghiên cứu sâu và ñánh giá chivà ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu (BðKH) ñặt ra cho khu tiết. Do ñó, mục tiêu của nghiên cứu này là ñánh giá ảnhvực nhiều thách thức hơn (MRC, 2009; MRC, 2010). Kết hưởng của hệ thống ñê bao ñến chế ñộ dòng chảy và chấtquả nghiên cứu về nước và BðKH ở lưu vực sông Mê Công lượng nước ở vùng ñê bao tỉnh An Giang.cho thấy lượng mưa theo tháng có thể ít hơn trong ñầu mùamưa và nhiều hơn vào cuối mùa mưa(TTK & SEA START 2. Phương pháp nghiên cứuRC, 2009). Các hiện tượng trên cùng với diễn biến của mưa Thu thập số liệubão, xâm nhập mặn, ñập thủy ñiện, phát triển kinh tế sẽ tác Số liệu thứ cấp ñược thu thập từ các cơ quan quản lýñộng lớn ñến dòng chảy, chất lượng nước ðBSCL (MRC, nhà nước ñịa phương (Bảng 1).2010). Bảng 1. Số liệu và nguồn cung cấp số liệu An Giang - tỉnh ñầu nguồn của vùng ðBSCL - pháttriển mạnh lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản. Trong ñó, cây Nội dung Số liệu Nguồnlúa là cây lương thực chính của tỉnh với diện tích gieo trồng ...

Tài liệu có liên quan: