MỞ BÀI: - Giới thiệu sơ lược về tác giả và tác phẩm: Nguyễn Khoa Điềm tốt nghiệp khoa Văn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đi bộ đội, làm thơ, viết trường ca Mặt đường khát vọng tại chiến khu Thừa Thiên. - Vị trí đạon trích: Đất Nước là tên một chương trong bản trường ca, xuất bản năm 1974, nói lên những cảm nhận về Tổ quốc trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ĐỀ: Phân tích đoạn thơ sau trích trong bài Đất Nước ( trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi (…) Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”ĐỀ: Phân tích đoạn thơ sau trích trong bài Đất Nước ( trường ca Mặt đườngkhát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi (…) Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” DÀN BÀI GỢI Ý:I. MỞ BÀI:- Giới thiệu sơ lược về tác giả và tác phẩm: Nguyễn Khoa Điềm tốt nghiệp khoaVăn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đi bộ đội, làm thơ, viết trường ca Mặtđường khát vọng tại chiến khu Thừa Thiên.- Vị trí đạon trích: Đất Nước là tên một chương trong bản trường ca, xuất bảnnăm 1974, nói lên những cảm nhận về Tổ quốc trong những năm tháng ác liệt củacuộc kháng chiến.II. THÂN BÀI:a. Mấy nét chung về đoạn thơ:- Cũng như toàn chương Đất Nước, đoạn thơ được viết rất giản dị: lời thơ giốngnhư lời nói dân dã trong cuộc sống đời thường; những câu thơ tự do, có nhịp điệunhưng không có vần, không giống một thể thơ nào thường gặp.- Chất liệu để biểu đạt là những sự việc lấy từ cuộc sống quen thuộc hoặc từ nguồnvăn học dân gian, nhưng ẩn chứa những ý nghĩa sâu xa, nói lên những điều rất giảndị nhưng cũng rất to lớn về Đất Nước mình.b. Tự hào về Đất Nước mình có lịch sử lâu đời.- Câu thơ mở đầu rất giản dị: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi+ Giống như một câu nói bình thường. Không giống như đang viết một câu thơ, mànhà thơ chỉ muốn nói lên một điều bình thường, một cảm nhận mà bất kì ai cũng cóthể nói lên một chân lí đã trở thành lẽ bình thường.+ Một niềm tự hào và biết ơn mênh mông.- Khẳng định chân lí bằng những chứng cớ hiển nhiên mà bất kì ai cũng biết.Chứng cớ thứ nhất: Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa thường kể+ Những từ quen thuộc khi bắt đầu kể một câu chuyện đời xưa.+ Từ “ngày xửa ngày xưa…” đã có Đất Nước.- Từ lâu đã có đất nước Việt Nam, bởi đã có bản sắc văn hoá Việt Nam: Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn.+ “miếng trầu bây giờ bà ăn”: điều giản dị, đó là tập quán của nhân dân Việt Namđã có từ mấy ngàn năm.+ Có văn hoá Việt Nam tức là đã hình thành một đất nước Việt Nam.- Đất nước Việt Nam đã khẳng định sự trưởng thành: Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc+ Cây tre là hình ảnh quen thuộc từ ngàn đời.+ Biết trồng tre mà đánh giặc, nhân dân Việt Nam thực sự đã trưởng thành trong ýthức về chủ quyền dân tộc.- Từ lâu đời, đã hình thành những vẻ đẹp Việt Nam: Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn.+ Bới sau đầu là một nét đẹp, quen thuộc của người phụ nữ Việt Nam.+ Gừng cay muối mặn chính là sự bền vững, thuỷ chung. Tay bưng đĩa muối chén gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau- Từ lâu đời, con người Việt Nam đã biết thành thạo trong việc tạo nên cửa nhà đểổn định nơi sinh sống: Cái kèo, cái cột thành tên+ Cái kèo, cái cột là tên gọi những bộ phận quan trọng trong cấu trúc một ngôi nhàtruyền thống Việt Nam.+ Cái kèo, cái cột cũng đã trở thành tên gọi mà người Việt Nam xưa dùng đặt chocon cái. Đó là những tên gọi không có trong chữ Hán, những tên gọi thuần tuý ViệtNam. Như vậy, đã có một thứ ngôn ngữ Việt Nam từ lâu đời.- Điều quan trọng hơn nữa là: Hạt gạo phải một nắng hai gương xay, giã, dần, sàng+ Câu thơ như gói trọn cả quy trình lao động vất vả để làm nên lúa gạo. Từ nghìnxưa, con người Việt Nam đã tự mình làm ra nguồn sống cho mình.+ Từ nghìn năm, con người Việt Nam đã tạo dựng cho đất nước mình một nền vănminh lúa nước Việt Nam, nền văn minh sông Hồng.- Đóng lại đoạn thơ bằng lời khẳng định ngắn gọn: Đất nước có từ ngày đó…b. Không chỉ tự hào về Đất Nước mình có lịch sử lâu đời, còn tự hào vì bờ cõimênh mông.- Một ý thơ ngộ nghĩnh: Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm.+ Một hiện tượng thú vị trong từ vựng Tiếng Việt: Đất nước là một từ được tạonên bởi hai từ Đất và Nước. Đứng riêng thì chỉ là hai thứ vật chất, ghép lại thìthành ra Tổ Quốc. Có lẽ cha ông xưa, khi bắt đầu tạo dựng nên đất nước, đã nhậnra Đất và Nước là hai yếu tố đầu tiên để tạo thành Đất Nước. Muốn có Đất Nướcthì phải có Đất và Nước.+ Đất Nước không ở đâu xa, Đất Nước là Đất và Nước ở ngay bên ta, ngay dướimỗi bước chân ta.+ Từ thuở ấu thơ, cuộc đời ta đã gắn cùng Đất Nước. Nơi anh đến trường, đó làĐất của Đất Nước, nơi em tắm, đó là Nước của Đất Nước.- Tíêp theo một ý thơ độc đáo và thú vị: Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm.+ Gợi nhớ một bài ca dao quen thuộc: Khăn thương nhớ ai Khăn rơi xuống đất Khăn thương nhớ ai Khăn vắt trên vai…+ Một nỗi nhớ trong tình yêu, một chốn để hò hẹn cho những người yêu nhau cũngcần đến Đất và Nước của Đất Nước.- Đất Nước rất gần mà Đất Nước cũng rất xa: Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc” Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”.+ Những nơi thật xa, tận bên kia chân trời, tận bên kia mặt biển.+ Niềm tự hào mở ra mênh mông trong câu thơ. Đứng ở đâu, thì trước mắt ta, cuốitầm nhìn xa xôi của ta cũng là Đất và Nước của Đất Nước mình.+ Hai câu thơ gần như lấy nguyên từ một lời bài hát ru em xứ Huế. Không chỉ ngàynay mà từ ngày xưa, không chỉ người trí thức, mà cả những người mẹ, người chịbình thường nơi xóm quê đã nhận ra và tự hào về bờ cõi mênh mông, Đất và Nướcmê ...
ĐỀ: Phân tích đoạn thơ sau trích trong bài Đất Nước ( trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi (…) Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 160.41 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo án ngữ văn 12 tài liệu giảng dạy ngữ văn 12 giáo trình ngữ văn 12 tài liệu ngữ văn 12 cẩm nang giảng dạy ngữ văn 12Tài liệu có liên quan:
-
TÌNH HUỐNG TRUYỆN ĐÔI MẮT CỦA NAM CAO
7 trang 162 0 0 -
Đề bài: Phân tích đoạn thơ Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
4 trang 131 3 0 -
VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CMT8 NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1975
10 trang 47 0 0 -
Giáo án Ngữ văn lớp 12 - Học kì 2
244 trang 31 0 0 -
12 trang 31 0 0
-
132 trang 30 0 0
-
225 trang 30 0 0
-
320 trang 30 0 0
-
Nhân vật giao tiếp: Ngữ văn lớp 12
12 trang 30 0 0 -
VỊNH KHOA THI HƯƠNG ( Trần Tế Xương )
5 trang 29 0 0