Danh mục tài liệu

Đề tài Hạn chế của Việt Nam giai đoan 2006 -2011 trong phát triển kinh tế '

Số trang: 14      Loại file: doc      Dung lượng: 159.00 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đoạn 2006 – 2007 Việt Nam đã tiến thêm được một bước trên chặng đường phát triển mới, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Sang những năm cuối của thời kỳ kế hoạch, nhất là từ Quý II năm 2007 mặc dù lạm phát trong nước bắt đầu tăng cao, tiếp đến là cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động không thuận đến nền kinh tế nước ta, nhưng Việt Nam đã sớm vượt qua và vẫn giữ vững được ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc độ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài " Hạn chế của Việt Nam giai đoan 2006 -2011 trong phát triển kinh tế Bài gồm 3 phần chính:Phần 1 : Kinh tế Việt Nam và những thành tựu đạt được.Phần 2 : Hạn chế của Việt Nam giai đoan 2006 -2011 trong phát triểnkinh tế.Phần 3: Kết luận. 1. Những thành tựu nổi bật 9 8 7 6 5 East 4 3 2 1 0 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Biểu đồ 1: tăng trưởng GDP (nguồn Worldbank)Đoạn 2006 – 2007 Việt Nam đã tiến thêm được một bước trên chặng đường phát triển mới,đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Sang những năm cuối của thời kỳ kế hoạch, nhất làtừ Quý II năm 2007 măc dù lạm phát trong nước bắt đầu tăng cao, tiếp đến là cuộc khủng ̣hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động không thuận đến nền kinh tế nướcta, nhưng Việt Nam đã sớm vượt qua và vân giữ vững được ổn định kinh tế vĩ mô, duy trì tốc ̃độ tăng trưởng khá với mức tăng trưởng bình quân trong cả thời kì 2006 – 2010 khoảng 7%;mặt bằng kinh tế - xã hội được nâng lên đáng kể. Điều này được chứng minh qua những chỉtiêu trong một số lĩnh vực lớn như sau: Quy mô và năng lực sản xuất của các ngành đều tăng. GDP (tính theo giá trị so sánh)năm 2010 gấp 2 lần so với năm 2000; (tính theo giá trị thực tế tính bằng đồng đô la Mỹ) ướcđạt trên 101 tỉ USD, gấp hơn 3,2 lần năm 2000 (31,2 tỉ USD); (theo giá thực tế binh quân đầu ̀người) ước khoảng 1.160 USD, vượt mục tiêu kế hoạch đề ra là 1.050 – 1.100 USD, vượtqua ngưỡng nước đang phát triển có thu nhập thấp và trở thanh nước có mức thu nhâp trung ̀ ̣binh. Hầu hết các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế đều có bước phát triển khá. ̀ Cấu trúc kinh tế đã có những thay đổi tích cực, hứa hẹn sáng sủa hơn trong tầm nhìndài hạn. Giao lưu kinh tế quốc tế phát triển. Kim ngach hang hoa xuất khẩu thời kỳ 2006- ̣ ̀ ́2010 đat 56 tỉ USD/năm, băng 2,5 lân thời kỳ 2001-2005 và tăng 17,2%/năm. Kim ngach xuât ̣ ̀ ̀ ̣ ́khâu cac măt hang ngay cang tăng, từ 4 măt hang có kim ngach trên 3 tỉ USD năm 2006 đã tăng ̉ ́ ̣̀ ̀ ̀ ̣̀ ̣lên 8 măt hang năm 2010.Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn ODA ngày càng ̣̀tăng và có nhiều thuận lợi. Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt 4,1 tỉ USD, năm 2007 đạt 8,0 ti, ̉năm 2008 đạt 11,5 tỉ USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, cao hơn rất nhiều sovới năm trước. Năm 2009 và 2010, mặc dù vốn đăng ký giảm nhưng vốn FDI thực hiện vẫnđạt 10 tỉ USD vào năm 2009 và khoảng 11 tỉ vào năm 2010 (tăng 157,5% so với năm 2006).Thời kỳ 2006-2010, FDI thực hiên tăng bình quân 25,7%/năm. ̣ Các cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiềm chế trong những nămcuối kỳ kế hoạch. Tỷ lệ huy động vào ngân sach nhà nước bình quân 5 năm ở mức khoảng ́28% GDP, bội chi ngân sách bình quân chỉ 5,7%. An ninh tài chính quốc gia được bảo đảm,ước tính đến cuối năm 2010 dư nợ chính phủ chiếm khoảng 44,5% GDP. Dư nợ ngoài nướccủa quốc gia so GDP ở mức an toàn cho phép. Chính sách tiền tệ điều hành linh hoạt theonguyên tắc thị trường, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng,ổn định kinh tế vĩ mô. Hệ thống ngân hàng thương mại có sự phát triển cả về quy mô và chấtlượng tín dụng; tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của hầu hết các ngân hàng đều đạt chuẩn mựcquốc tế trên 8%. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao trong những năm đầu c ủa kỳkế hoạch, con 2 năm cuối (2009-2010) tuy có mức thiếu hụt, nhưng không bị phá vỡ cân đối. ̀ Tổng vốn đầu tư được huy động đưa vào phát triển kinh tế - xã hội 5 năm qua theo giáhiện hành đạt khoảng 3.062 nghìn tỉ đồng (tăng 14,4% so với kế hoạch) bằng 42,7% GDP,gấp hơn 2,5 lần so với 5 năm trước đó (2001 – 2005). Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xãhội được cải thiện đáng kể tạo tiền đề thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,bảo đảm an sinh xã hội. Nhiều nhà máy công nghiệp lớn, kỹ thuật cao, nhiều khu côngnghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, cụm công nghiệp được ra đời và đi vào hoạt động hiệuquả, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần củanhân dân ở tất cả các vùng, miền trong cả nước.Cụ thể nhìn vào thực tế 2005-2010 cuộc số ...