Danh mục tài liệu

Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH Ở VIỆT NAM

Số trang: 15      Loại file: docx      Dung lượng: 169.01 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Sau khi gia nhập WTO ngày 11/1/2007 và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này,nền kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thiện và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy vậy cùng với sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, giá xăng dầu và các mặt hàng thiết yếu tăng mạnh, kéo theo đó là lạm phát tăng cao và kéo dài là những thách thức không nhỏ với nền kinh tế nước nhà trong thời gian qua....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH Ở VIỆT NAM NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG Đề tài: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH Ở VIỆT NAM Hà Nội, 24 tháng 10 năm 2011 MỤC LỤC I. Khái quát nền kinh tế việt nam giai đoạn 2008-2011 II. Giới thiệu về công cụ phái sinh và giới hạn vấn đề nghiên cứu III. Thực tế sử dụng công cụ phái sinh ở các Ngân hàng IV. Những yêu cầu đặt ra và một số giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam DANH SÁCH CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các 4 ngân hàng từ năm 2006 – 2010. 2. Khảo sát việc sử dụng công cụ phái sinh ở thị trường chứng khoán - Ủy ban chứng khoán nhà nước 3. http://www.tapchitaichinh.vn/ 4. http://www.bloomberg.com/ 5. http://www.jpmorgan.com/6. http://www.londonstockexchange.com/home/homepage.htm DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ 1. Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng CCPS ở từng NH – Bảng số liệu 1 2. Biểu đồ 2: Sự biến động trong sử dụng CCPS – Bảng số liệu 2 3. Biểu đồ 3: Sử dụng từng loại CCPS ở các năm – Bảng số liệu 2 4. Biều đồ 4: Mức độ giao dịch ở trong và ngoài nước – Bảng số liệu 3 5. Biểu đồ 5: Lợi nhuận từ CCPS so với tổng lợi nhuận – Bảng số liệu 4 I. Khái quát nền kinh tế việt nam giai đoạn 2008-2011Sau khi gia nhập WTO ngày 11/1/2007 và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này,nền kinh tếnước ta đã có nhiều chuyển biến tích cực, từng bước hoàn thi ện và h ội nh ập v ới n ền kinh t ế th ếgiới. Tuy vậy cùng với sự ảnh hưởng từ cuộc khủng ho ảng kinh t ế th ế gi ới năm 2008, giá xăngdầu và các mặt hàng thiết yếu tăng mạnh, kéo theo đó là lạm phát tăng cao và kéo dài là nh ữngthách thức không nhỏ với nền kinh tế nước nhà trong thời gian qua. 1. Năm 2008Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 6,23%, CPI ở mức 22,97% so với năm 2007, trong nămchứng kiến sự biến động mạnh của lãi suất.Từ 1/2/2008 đến ngày 22/12/2008 NHNN đã 8 l ầnđiều chỉnh lãi suất cơ bản có lúc lên tới 14% và dừng l ại ở m ức 8,5% theo QĐ 3161/QĐ-NHNNngày 19/12/2008.lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng đã có lúc đ ạt đ ỉnh 43% (ngày19/02/2008).Mặc dù đã có sự vào cuộc mạnh tay c ủa NHNN nhưng lãi su ất huy đ ộng và lãi su ấtcho vay trên thị trường đều ở mức rất cao. Cá biệt có ngân hàng đẩy lãi su ất huy đ ộng lên m ức20% cho thời hạn 12 tháng ( NHTM Kiên Long) gây căng th ẳng cho n ền kinh t ế. Vào cu ối năm lãisuất có dấu hiệu hạ nhiệt .Tháng 12/2008, lạm phát được kiềm chế, lãi suất cho vay phổ biến ởmức 13-14%/năm. cùng với gói hỗ trợ từ chính phủ đã góp phần bình ổn lãi su ất và l ấy l ại đàtăng trưởng của nền kinh tế. 2. Năm 2009GDP đạt 6,88% trong khi tỷ lệ lạm phát ở mức 5,32%, nền kinh tế đã l ấy lại đà tăng tr ưởng, l ạmphát có xu hướng quay trở lại, tín dụng có chiều hướng tăng cao, NHNN đã đi ều hành chính sáchtiền tệ thận trọng để chủ động kiểm soát lượng tiền cung ứng, ki ểm soát l ạm phát và ổn đ ịnh th ịtrường tiền tệ. Từ tháng 12-2009, NHNN điều chỉnh tăng 1%/năm các mức lãi su ất đi ều hành,tăng cường các biện pháp hỗ trợ thanh khoản cho hệ th ống ngân hàng trong d ịp cu ối năm. Saukhoảng 2/3 chặng đường của năm 2009 lãi suất cơ bản cũng đ ược đi ều ch ỉnh gi ảm t ừ 8,5%xuống 7% - bằng một nửa so với mức đỉnh của năm 2008 - và duy trì liên t ục t ới cu ối tháng 11-2009. 3. Năm 2010Nền kinh tế tăng trưởng khá ấn tượng ở mức 6,78% ,trong khi tình trạng lạm phát có d ấu hi ệucăng thẳng khi đạt mức 11,75%.Trong năm lãi suất cho vay vẫn còn khá cao đã gây s ức ép lên n ềnkinh tế. Doanh nghiệp và người đi vay gặp khó khăn trong vi ệc ti ếp c ận v ốn. M ột s ố doanhnghiệp phải phát hành trái phiếu chịu mức lãi suất cao hơn cả lãi su ất đi vay ngân hàng. Ngânhàng Nhà nước (NHNN) cũng đang thực hiện nhiều nỗ lực để hạ lãi suất cho vay trên th ị tr ườngvề khoảng 12%. Năm 2010 cũng là năm đầy biến động với việc bùng nổ c ơn s ốt lãi su ất huyđộng với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng, mặc dù đã đ ược Ngân hàng Nhà n ướcđiều chỉnh, xử lý nhưng cũng cho thấy vấn đề quản lý vẫn còn chậm, chưa ch ủ đ ộng trong vi ệcdự đoán tình hình để chỉ đạo. Năm 2010 cũng là năm thị trường vàng có những c ơn s ốt kinh ngạc.Mặc dù tỷ suất lợi nhuận đầu tư vào vàng năm qua đạt kho ảng 38%. Tuy nhiên, đi ều này v ề t ổngthể không có lợi cho nền kinh tế, bởi nó không những không tạo ra vi ệc làm, tăng thu nh ập chongười lao động, nó còn góp phần làm méo mó dây chuyền sang các th ị tr ường khác nh ư USD, nhàđất và chứng khoán. 4. Năm 2011Tốc độ tăng trưởng 9 tháng đầu năm 2011 ước đạt 5,76%, tuy vậy cùng với việc giá các mặt hàngthiết yếu, tỉ lệ lạm phát ở mức 2 ...