Danh mục tài liệu

Diễn tiến HBsAg ở bệnh nhân điều trị viêm gan siêu vi B mạn bằng thuốc tương tự nucleot(s)ide

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.13 MB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thuốc tương tự nucleot(s)ide (NA – nucleot(s)ide analogue) hoạt lực mạnh là lựa chọn ưu tiên trong điều trị viêm gan siêu vi B (VGSVB) mạn. Diễn tiến HBsAg ở dân số Việt Nam điều trị NA chưa được khảo sát. Bài viết trình bày mô tả diễn tiến HBsAg ở bệnh nhân VGSVB mạn điều trị NA.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Diễn tiến HBsAg ở bệnh nhân điều trị viêm gan siêu vi B mạn bằng thuốc tương tự nucleot(s)ideY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học DIỄN TIẾN HBsAg Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN BẰNG THUỐC TƢƠNG TỰ NUCLEOT(S)IDE Đặng Văn Trị1, Nguyễn Thị Cẩm Hường1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thuốc tương tự nucleot(s)ide (NA – nucleot(s)ide analogue) hoạt lực mạnh là lựa chọn ưutiên trong điều trị viêm gan siêu vi B (VGSVB) mạn. Diễn tiến HBsAg ở dân số Việt Nam điều trị NA chưađược khảo sát. Mục tiêu: Mô tả diễn tiến HBsAg ở bệnh nhân VGSVB mạn điều trị NA. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi dọc tại BV Đại học Y Dược10/2020 – 04/2021 các bệnh nhân VGSVB mạn ≥18 tuổi, có theo dõi HBsAg khi điều trị NA. Kết quả: 204 bệnh nhân tham gia nghiên cứu với thời gian điều trị trung vị là 50 (32 – 79) tháng, gồm2/3 nam, tuổi trung bình 44,9 ± 12,5, trung vị ALT 64 (35 – 116) U/L, 20,1% xơ gan, 59,3% HBeAg (−),trung bình HBV DNA 6,08 ± 1,82 log10 cps/mL. Trung bình HBsAg trước điều trị 3,0 ± 0,83 log10 IU/mL,cao hơn ở nhóm tuổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Conlussion: HBsAg level statistically significant decreases during NA treatment, especially in the first 12months. There are no statistically significant differences in HBsAg level between groups stratified by age, HBeAgand HBV DNA after 24 months of treatment. Key words: quantitative HBsAg, CHB, NAĐẶT VẤN ĐỀ Boglione L và Zoulim F nghiên cứu diễn tiến HBsAg ở bệnh nhân điều trị NA(9,10). Các nghiên Điều trị kháng siêu vi cho bệnh nhân viêm cứu này tiến hành trên dân số chủ yếu nhiễmgan siêu vi B mạn giúp ngăn chặn bệnh diễn tiến HBV genotype A, D, E và thời gian theo dõi ngắn.đến xơ gan, HCC. Các thuốc NA hoạt lực cao Hiện nay, dữ liệu về diễn tiến HBsAg ở dân sốđược khuyến cáo sử dụng hiện nay bao gồm Việt Nam điều trị viêm gan siêu vi B mạn (chủETV, TDF và TAF với mục tiêu điều trị tối ưu là yếu là genotype B, C(11)) bằng NA còn hạn chế.mất HBsAg(1,2). Các thuốc nhóm NA ức chế mensao chép ngược của HBV, làm giảm và âm hóa Mục tiêunhanh HBV DNA, dấu ấn chính trong theo dõi Mô tả diễn tiến HBsAg ở bệnh nhân điều trịđáp ứng điều trị. Theo Lam YF, tỉ lệ HBV DNA viêm gan siêu vi B mạn bằng thuốc tương tựâm sau 1, 3, 5 năm điều trị lần lượt là 82,9%, nucleot(s)ide.93,9% và 98,7%(3). Sau khi âm hóa, HBV DNA duy ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨUtrì âm tính liên tục là điều kiện cần để tiến tới mất Đối tượng nghiên cứuHBsAg. Ở bệnh nhân đã đạt được ức chế siêu vi Bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn điều trịhữu hiệu, HBsAg là công cụ để đánh giá diễn tiến ngoại trú và theo dõi tại phòng khám Viêm ganđiều trị bệnh. bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ Kỹ thuật định lượng nồng độ HBsAg ra đời tháng 10/2020 đến 06/2021.khoảng 40 năm, được hoàn thiện dần và thươngmại hóa(4). Cho đến nay, kỹ thuật định lượng Tiêu chuẩn chọn mẫunồng độ HBsAg có thể phát hiện được tất cả dạng Bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn ≥18 tuổi,HBsAg lưu hành trong máu, gồm tiểu thể siêu vi có chỉ định điều trị NA, thời gian điều trị ≥6 thángtoàn vẹn (virion); tiểu thể dưới siêu vi hình cầu và và có theo dõi nồng độ HBsAg.hình trụ có nguồn gốc từ khuôn sao chép Tiêu chuẩn loại trừcccDNA (covalently closed circular DNA) cũng Bệnh nhân có HCC hoặc bệnh gan mất bùnhư từ DNA tích hợp – nơi mà các NA không thể nặng có biến chứng ảnh hưởng quá trình theo dõitác động đến(5). Vì vậy, kỹ thuật định lượng HBsAg.HBsAg có thể là một phương tiện hữu ích giúp Phương pháp nghiên cứutheo dõi hoạt động sao chép của siêu vi, đặc biệt ởnhững bệnh nhân HBV DNA giảm dưới ngưỡng Thiết kế nghiên cứuphát hiện kéo dài. Nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi dọc. Nghiên cứ ...

Tài liệu có liên quan: