Danh mục tài liệu

Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Chương XIV Chế độ điều trị trong một số bệnh

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.18 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chế độ ǎn trong bệnh suy dinh dưỡng protein- nǎmg lượng Thiếu dinh dưỡng protein nǎng lượng là tình trạng bệnh lí xảy ra khi chế độ ǎn nghèo protein - nǎng lượng, thường kèm theo tác động của nhiễm khuẩn và ngược lại thường tạo điều kiện gây nhiễm khuẩn làm cho thiếu dinh dưỡng nặng thêm. Chủ yếu bệnh gặp ở trẻ em, bệnh này cũng gặp cả ở người lớn nhưng ít vế nhẹ hơn đó là vì người trưởng thành không cần protein để lớn vả nǎng lượng do protein trong chế độ ǎn của...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm - Chương XIV Chế độ điều trị trong một số bệnh Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Chương XIV: Chế độ điều trị trong một số bệnh Chế độ ǎn trong bệnh suy dinh dưỡng protein- nǎmg lượng Thiếu dinh dưỡng protein nǎng lượng là tình trạng bệnh lí xảy ra khi chế độ ǎn nghèo protein - nǎng lượng, thường kèm theo tác động của nhiễm khuẩn và ngược lại thường tạo điều kiện gây nhiễm khuẩn làm cho thiếu dinh dưỡng nặng thêm. Chủ yếu bệnh gặp ở trẻ em, bệnh này cũng gặp cả ở người lớn nhưng ít vế nhẹ hơn đó là vì người trưởng thành không cần protein để lớn vả nǎng lượng do protein trong chế độ ǎn của họ ít khi xuống dưới 10%. Theo ước tính của OMS có đến 500 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng ở các nước đang phát triển gây nên 10 triệu trẻ em tử vong mỗi nǎm. Suy dinh dưỡng ở Việt Nam là loại suy dinh dưỡng trường diễn, nghĩa là trẻ em thiếu cả cân nặng và chiều cao. Nguyên nhân của SDD thì rất đa dạng, theo hội nghị Dinh dưỡng quốc tế nhận định có 2 nguyên nhân cơ bản: Sự nghèo khổ và thiếu kiến thức. Từ những nguyên nhân cơ bản nây dẫn đến chưa đảm bảo an toàn thực phẩm ở gia đình, thiếu nước sạch và môi trường mất vệ sinh, do đó các bệnh nhiễm khuẩn còn nhiều. Mặt khác, sự chǎm sóc bà mẹ trẻ em của già đình, y tế và của xã hội chưa được tất đã góp phần làm tỷ lệ SDD ở trẻ em vẫn còn cao. Theo FAO và OMS khuyến cáo việc phòng chống SDD chỉ có hiệu quả nếu nhà nước nhận trách nhiệm và huy động được các ngành và nhân dân cùng làm. I. NGUYÊN NHÂN Và TRIệU CHứNG 1. Phân loại SDD Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Dựa vào điểm ngưỡng của các triệu chứng mà phân loại bằng nhân trắc, lâm sàng hay hóa sinh. Thực tế người ta có thể phân loại mọi mức độ của SDD hoặc chia theo thể nặng của SDD. a) Theo mọi mức độ của SDD. + Theo OMS: - SDD vừa ( Độ I ): Khi cân nặng / tuổi từ -2 SD đến -3SD - SDD nặng (Độ II ): Khi cân nặng / tuổi từ -3 SD đến -4SD - SDD rất nặng ( Độ III ): Khi cân nặng / tuổi từ dưới -4SD. SD: Độ lệch chuẩn so với quần thể tham khảo NCHS của Mỹ (NCHS: National Center For Health Statistic). Việc sử dụng quần thể NCHS được đề nghị sau khi nhận thấy trẻ em dưới 5 tuổi nếu được nuôi dưỡng tốt thì các đường phát triển tương tự nhau. + Theo Waterlow: - Thiếu DD thể gảy còm: CN/CC thấp so với chuẩn. - Thiếu DD thể còi cọc: CC/ tuổi thấp so với chuẩn. - Thiếu DD thể vừa còm vừa còi: Cả 2 chỉ tiêu trên đều thấp so với chuẩn. a. Theo thể nặng: Dùng thang phân loại Wellcome để phân biệt giữa thể Marasmus và Kwashiorkor: Cân nặng % so với chuẩn Phù Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Có Không Thiếu dinh dưỡng 80-60 Kwashiorkor Dưới 60 Marasmus - Kwashiorkor Marasmus II. Lâm sàng - Thể nhẹ biểu hiện thường nghèo nàn về lâm sàng, chẩn đoán chủ yếu dựa vào kích thước nhân trác. Thể nặng có thể tóm tắt theo bảng dưới đây:  Dấu hiệu Marasmus Kwashiorkor Chậm lớn + + Teo cơ + + Phù + + Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Thờ ơ, mệt mỏi + + Dễ bị kích thích + + Nhiễm khuẩn + + Rối loạn điện giải - + Thiếu máu + + Albumin huyết thanh - + Gan thoái hoá mỡ - + Thân hạ nhiệt + + Rối loạn tiêu hoá + + Mảng sắc tố - + Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm Tóc biến đổi - + III. ĐIềU TRị A. Nguyên tắc chung: + Trẻ em có nhu cầu rất lớn về số lượng cũng như chất lượng. Trẻ bị suy dinh dưỡng tuy rằng chức nǎng tiêu hóa của chúng bị suy sụp nhiều song khả nǎng hấp thu của chúng vẫn còn. Số lượng calo cho trẻ thường là 90-100kcal/kg thể trọng. Trong suy dinh dưỡng số calo cần dùng lên tới 120-150 Kcal/kg thể tròng hoặc hơn. + Khi tính nhu cầu calo thường phải tính số calo theo tuổi đối với sự phát triển bình thường, không tính số calo theo trọng lượng hiện có của đứa trẻ. + Trong trạng thái nhu cầu thì cao mà khả nǎng tiêu hóa thì kém, trẻ hay có rối loạn tiêu hóa do nhiều nguyên nhân nên cần phải tìm thức ǎn nào phù hợp với khả nǎng tiêu hóa của trẻ và có tác dụng trong dinh dưỡng của trẻ. + Nên phối hợp với các phương pháp điều trị khác (truyền máu, truyền huyết tương...) và phải điều trị bệnh đã gây ra suy dinh dưỡng. B. Các chế độ ǎn theo thể lâm sàng: 1. Các thể vừa và nhẹ. Chỉ cần điều trị tại nhà bằng cách hướng dẫn bà mẹ hoặc người nhà điều chỉnh lại chế độ ǎn cho hợp lí và theo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: