Danh mục tài liệu

Định nghĩa Sỏi mật

Số trang: 20      Loại file: doc      Dung lượng: 380.00 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Định nghĩa: Sỏi mật là 1 bệnh lý gây ra bởi hiện tượng hình thành sỏi trong đ ường m ật (trong gan, ống mật, túi mật). Tùy vị trí của sỏi mà có tên gọi t ương ứng v ới ph ần đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Định nghĩa Sỏi mật Sỏi mật A. Đại cương1. Định nghĩa: Sỏi mật là 1 bệnh lý gây ra bởi hiện tượng hình thành sỏi trong đ ường m ật (trong gan, ống mật, túi mật). Tùy vị trí của sỏi mà có tên gọi t ương ứng v ới ph ần đó. S ỏi từ hợp lưu 2 ống gan đến phần thấp của đường mật được gọi là SOMC.2. Đặc điểm giải phẫu đường mật o Đường mật gồm có: đường mật chính và đường mật phụ (túi mật). o Đường mật chính được chia làm 2 phần: đường mật trong gan và ngoài gan.  Đường mật trong gan đựoc hình thành bởi các tiểu quản mật - xuất phát từ các khoảng cửa trong nhu mô gan. Các ông mật nhỏ -< t ập trung thành các ống mật lớn và tạo thành 8 nhánh mật hạ phân thuỳ. 8 nhánh này sắp xếp và phân chia theo chiều kim đồng hồ: Thuỳ đuôi - hạ phân thuỳ I -> có nhánh riêng có thể đổ vào ống gan phải hoặc trái; Hạ phân thuỳ II, III, IV thu ộc gan trái -> tạo thành ống gan trái; Các hạ phân thuỳ V, VI, VII, VIII thu ộc gan phải -> tạo thành ống gan phải.  Đường mật ngoài gan được tính từ ống gan chung đến chỗ đường m ật đ ổ vào cơ tròn Oddi. Ống gan phải và ống gan trái kết hợp với nhau ở rốn gan tạo thành ống gan chung (nằm sát bờ tự do của mạc n ối nhỏ). Đ ến khi ống cổ túi mật đổ vào ống gan chung (thường ở bờ phải của ống gan chúng) thì tạo thành OMC. o Ống mật chủ dài khoảng 5 – 7cm, rộng 5 – 8mm được chia như sau:  Đoạn trên cuống gan.  Đoạn sau tá tràng.  Đoạn sau tá tuỵ. o Ở bờ trái đoạn II tá tràng, OMC đi cùng với ống Wirsung cùng đổ vào tá tràng qua bong Vater, xung quanh có cơ tròn Oddi bám để gi ữ đi ều hoà dịch m ật và tu ỵ bài ti ết xuống tá tràng3. Sinh lý: o Mật bài tiết liên tục: 700 – 800ml/24h. o Túi mật bình thuờng chứa: 30 – 90ml. Nếu có tắc mật thì túi mật còn có th ể ch ứa được nhiều hơn. o Đo áp lực OMC qua Kehr = 10 – 15cm H2O. Ở những BN b ị tắc m ật thì có m ột áp lực qua cơ Oddi cao 20 – 30 cm H2O hoặc hơn.4. Phân loại: o Sỏi túi mật: o Sỏi đường mật : sỏi từ đường mật trong gan đến cơ Oddi.5. Cơ chế bệnh sinh: o Sỏi túi mật thường do tăng Cholesterol máu o Sỏi đường mật thường do VK, Giun -> NKĐM -> gp Beta Glucuronidase phân h ủy Glucoronid -> tạo ra muối Calci Billirubinate. Ngoài ra còn men Phospholipase bi ến Lecithine trong dịch mật thành Isolecithine và một số chất khác có thể kết hợp v ới Ca góp phần hình thành sỏi mật. 1 B. Sỏi Ống Mật Chủ Khái niệm:I.1. ĐN: Sỏi từ hợp lưu 2 ống gan trở xuống phần thấp của đường mật đựơc gọi là SOMC.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:Sỏi Cholesterol đơn thuần rất hiếm gặp mà thường phối hợp với muối mật và Calci o Ở VN: SOMC gặp trên mọi lứa tuổi, nhiều nhất là trung niên. Ph ần l ớn là s ỏi t ạo thành tại chỗ hoặc di chuyển từ đường mật trong gan xuống. SOMC d ễ v ỡ và có màu nâu đen. o Ở VN thường có 2 nguyên nhân tạo sỏi cần lưu ý:  Nhiễm khuẩn: Các vi khuẩn chủ yếu theo giun từ ruột chui lên đường m ật gây viêm nhiễm, làm đường mật giãn và ứ đọng. Thành niêm m ạc đ ường m ật viêm, phù nề, nhiều tổ chức hoại tử, muối calci, muối mật tổ chức hoại tử kết tủa lại tạo thành bùn mật hoặc sỏi mật. Sỏi đường mật thường do VK, Giun -> NKĐM -> gp Beta Glucuronidase phân hủy Glucoronid -> tạo ra muối Calci Billirubinate. Ngoài ra còn men Phospholipase biến Lecithine trong dịch m ật thành Isolecithine và một số chất khác có thể kết hợp với Ca góp phần hình thành sỏi mật.  Nhiễm KST đường mật: chủ yếu là do giũn đũa từ ruột chui lên đường m ật, trứng giun hoặc xác giun làm nóng cốt ròi sắc tố mật, billirubin bám vào, cùng với sự ứ đọng của ống mật và các tế bào niêm mạc đường mật hoại tử3. Giải phẫu bệnh: o Sỏi:  Số lượng sỏi trong OMC thường là 1 hòn, có khi nhiều hòn lẫn bùn mật.  Vị trí sỏi: có thể nằm ở bất kỳ đoạn nào, nhưng đôi khi hay n ằm ở đo ạn sau tuỵ và đáy của OMC. Đôi khi sỏi nằm ở túi cùng của thành OMC, làm lấy sỏi khó khăn - dễ bỏ sót. Cũng có khi sỏi đóng thành khuôn trong túi m ật, phải k ẹp v ỡ từng phần sỏi để lấy sỏi ra.  Sỏi thường có màu nâu đen, đôi khi có lớp vỏ màu đen, khi gắp thì dễ nát vì mềm và mủn. o OMC: thường giãn to phía trên chỗ sỏi gây tắc, lúc đầu thành OMC giãn m ỏng, sau viêm dầy, có nhiều mạch máu và mạc nối lớn bao quanh thành ống m ật chủ -> m ổ chảy máu nhiều. Sỏi OMC ít khi gây tắc hoàn toàn, mà ch ỉ t ắc 1 ph ần r ồi ph ối h ợp với nhiễm trùng và viêm OMC. o Gan: gan to do ứ mật ở giai đoạn đầu, có thể có các ổ abces trong tr ưòng h ợp viêm, abces gan đường mật, để lâu có thể dẫn đến xơ gan. o Túi mật: trong tắc mật cấp, đa số túi mật căng to, lúc đầu thành giãn m ỏng, nh ẵn bong, sau viêm dày, có trường hợp bị hoại tử gây thủng. o Tuỵ: có liên quan chặt chẽ tới phần cuối của OMC, SOMC có th ể đ ưa đ ến viêm tu ỵ cấp hoặc viêm tuỵ mạn. Chẩn đoán xác định - SOMC:II.1. Triệu chứng lâm sang: 2Triệu chứng cơ năng: Biểu hiện bằng sự xuất hiện nhiều đợt 5-7 ngày cuả tam chứng Chartcotttheo trình tự: o Đau bụng HSF: đau cơn xuất hiện đột ngột ở vùng này hoặc thượng vị xuyên ra sau ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: