Danh mục tài liệu

Đô thị hóa và vấn đề di cư từ nông thôn ra thành thị

Số trang: 8      Loại file: doc      Dung lượng: 47.00 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Đô thị hóa và vấn đề di cư từ nông thôn ra thành thị" trình bày các kiến thức về khu vực phi chính thức, các đặc điểm của người lao động trong khu vực phi chính thức, lợi ích của khu vực phi chính thức, các đặc điểm di cư,... Cùng tham khảo nhé.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Đô thị hóa và vấn đề di cư từ nông thôn ra thành thị ĐÔ THỊ HOÁ VÀ VẤN ĐỀ DI CƯ TỪ NÔNG THÔN RA THÀNH THỊ Trong những năm vừa qua, người dân ở các nước đang phát triển di chuyển ồ ạt tới các thành phố với một tốc độ chưa từng thấy. Như đã đề cập đến trong buổi học trước, chúng ta quan sát thấy điều đó trong thời điểm, khi các nước phát triển hiện nay luôn tăng tưởng, nhưng dân cư thành thị tăng lên với một tốc độ chậm hơn sự phát triển của các ngành và chắc chắn với một tốc độ chậm hơn các công việc đang được tạo ra trong khu vực sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề này rất khác đối với các nước đang phát triển. Ở các nước này chúng ta nhận thấy rằng dân cư ở các thành phố đang tăng lên với tỷ lệ nhanh hơn nhiều so với tăng trưởng trong khu vực sản xuất. Vì thế trong khi các mô hình phát triển kép như mô hình Lewis có thể được áp dụng rộng rãi trong giai đoạn này -- khi mà các nước phát triển hiện nay đã tăng trưởng, họ không thể giải thích được việc các nước đang phát triển lại gặp phải tình trạng thất nghiệp gay gắt ở đô thị. Ngoại trừ các mô hình phát triển kép (đã thừa nhận chỉ có hai khu vực kinh tế, khu vực sản xuất nông nghiệp truyền thống và khu vực sản xuất chế biến hiện đại), các nhà kinh tế hiện nay đã bắt đầu thừa nhận sự tồn tại cần thiết của khu vực thứ ba. Cụ thể là khu vực không chính thức. Khu vực phi chính thức (Informal Sector): Khu vực này bao gồm các hoạt động không hoàn toàn là bất hợp pháp, nhưng thường không được sự chấp nhận của xã hội và hầu hết các hoạt động này đều không đăng ký với nhà nước. Chẳng hạn như: đứng đường, bán hàng rong, mài dao, viết thư, thu lượm đồng nát, đánh giày, v.v... sơn đông mãi võ! Các đặc điểm của người lao động trong khu vực phi chính thức: Phần lớn người lao động trong khu vực này: 1 1. là các cư dân vừa mới chuyển từ vùng nông thôn tới 2. họ ít được đào tạo hay không được đào tạo chính thức 3. họ thường không có chuyên môn 4. họ thiếu tiền vốn Kết quả là, sản lượng và thu nhập trong khu vực này vẫn rất thấp. Đồng thời người lao động cũng không có bất cứ công việc ổn định nào, không có điều kiện lao động tốt hay tiền lương hưu cho tuổi già. Cho đến đầu những năm 1970, có thể nhận thấy ở các nước đang phát triển rằng khu vực phi chính thức không phải là một hiện tượng tạm thời hay nhất thời mà hiện tượng đó sẽ còn tiếp tục tồn tại. Vì thế nhận ra được các lợi ích và chi phí của khu vực phi chính thức là rất quan trọng. Lợi ích của khu vực phi chính thức: 1. Nó thu hút một luồng lao động lớn từ các vùng nông thôn . 2. Có thể mang lại chút thặng dư 3. Nguồn vốn thấp: So với khu vực sản xuất, khu vực phi chính thức này chỉ cần một lượng vốn rất nhỏ cho mỗi lao động. 4. Nó đáp ứng một nhu cầu lớn về người lao động không chuyên và bán chuyên môn. 5. Khu vực phi chính thức có thể dễ chấp nhận công nghệ thích hợp và sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương. 6. Có một vai trò quan trọng trong việc tái chế vật liệu sa thải. Chi phí đối với xã hội: 1. Chủ yếu là các hậu quả về môi trường 2. Tăng tỷ lệ tội phạm 2 Các đặc điểm di cư 1. Các đặc điểm nhân chủng học 2. Các đặc điểm giáo dục 3. Các đặc điểm kinh tế Mô Hình Di Dân từ Nông Thôn ra Thành Thị của Toraro: Không giống với các mô hình về thất nghiệp khác, đây là mô hình đầu tiên giải thích tại sao tình trạng thất nghiệp ở thành thị lại tồn tại ở các nước đang phát triển, và tại sao người dân lại chuyển tới các thành phố mặc dù đang tồn tại nan giải vấn đề thất nghiệp. Chúng ta đã bàn thảo đến biểu đồ của mô hình này. Có một thiếu sót trong cuốn sách trong việc định nghĩa LUS mà tôi muốn các bạn chữa lại. Nếu các bạn không đến lớp, hãy nói với một người bạn tham gia buổi học ngày hôm nay hay tới nói với tôi. LUS nên được định nghĩa như tổng số lực lượng lao động ở đô thị. Điều đó sẽ bao gồm cả các lao động được thuê mướn và người lao động thất nghiệp. Cuốn sách này định nghĩa nó chỉ là các lao động không được thuê mướn ở thành phố. Sách giáo khoa định nghĩa LUS = OMLA - OMLM. Giải thích chính xác về LUS (phù hợp với mô hình này) là LUS = OMLA. Hãy để ý đến thay đổi này. Các đặc điểm chính của Mô hình di cư Tadora: 1. Phân tích chi phí và lợi ích tương đối dẫn đến việc di cư 2. Sự chênh lệch về tiền lương thực tế giữa vùng thành thị và nông thôn là một động cơ dẫn đến tình trạng di cư. 3. Khả năng tìm kiếm được một công việc ở thành thị liên quan trực tiếp đến tỷ lệ việc làm ở đô thị. 4. Di cư có thể xảy ra ngay cả khi đối diện với tình trạng thất nghiệp ở đô thị. Chúng ta đã thấy được từ mô hình Todaro là vấn đề di dân tới các thành phố có thể mang lại lợi ích cá nhân cho bản thân người nhập cư, và dựa trên phân tích chi phí 3 lợi ích hợp lý. Tuy nhiên, đứng về mặt xã hội, tình trạng đó có thể gây ra nhiều vấn đề không mong muốn mà xã hội phải trả giá đắt cho vấn đề đó. Vì thế mô hình của Todaro có liên quan lớn về chính sách. Các liên quan về chính sách: 1. Phải xem xét và giảm bớt việc quan tâm thiên lệch đối với các chính sách phát triển đô thị. Các bất cân bằng giữa các cơ hội kinh tế ở vùng nông thôn và đô thị phải được giảm thiểu. 2. Nhà hoạch định chính sách phải nhận thức được rằng việc tạo ra công ăn việc làm ở thành thị nhiều hơn có thể không phải là giải pháp để giải quyết vấn đề thất nghiệp ở đô thị. Mà nó có thể càng thúc đẩy quá trình di cư và làm tồi tệ thêm vấn đề thất nghiệp ở các thành phố. 3. Giáo dục phải được tổ chức lại và nên là ưu tiên hàng đầu của đất nước. Quan trọng không phải là cung cấp hệ thống giáo dục chính qui, mà là quan tâm, chú trọng đến các công việc có hàm lượng chất xám cao hơn và việc đào tạo nghề. 4. Mô hình của Todaro cũng đưa ra triển vọng tốt cho các vấn đề này thông qua các giải pháp được đề xuất trong mô hình vi mô khuyến khích bằng giá (price incentive micro model). 5. Các chương trình phát triển vùng nông thôn nên được khuyến khích. C ...