Danh mục tài liệu

Dùng thuốc nhóm statin trong điều trị rối loạn mỡ máu

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.94 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu dùng thuốc nhóm statin trong điều trị rối loạn mỡ máu, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Dùng thuốc nhóm statin trong điều trị rối loạn mỡ máu Dùng thuốc nhóm statin trong điều trị rối loạn mỡ máu Có người lo mình bị mỡ máu, nghe bạn bè mách, tự ý dùng statin.Có người đang dùng statin lại tự ý bỏ dùng sau khi nghe nói có độc. Haicách làm này bắt nguồn từ chỗ chưa hiểu rõ công dụng, tác dụng phụcủa thuốc. Lúc nào dùng statin? Bình thường chỉ số cholesterol toàn phần (TT-C) dưới 200mg%,cholesterol xấu (LDL-C) nhỏ hơn 130mg%, cholesterol tốt (HDL-C) lớn hơn45mg% (từ 45 - 60mg%). Khi các chỉ số này tăng nhưng chưa quá cao (TT-C 200-239mg%, LDL-C 130 -139mg%) thì coi là nằm trong giới hạn. Khicác chỉ số lipid máu vượt quá ngưỡng này (TT-C từ 240mg% trở lên, LDL-Ctừ 160mg% trở lên và HDL-C dưới 35mg%) thì mới coi là có sự rối loạnlipid máu thực sự cần dùng thuốc. Tuy nhiên, theo quan niệm mới, các chỉ số lipid máu chỉ có tính thamchiếu. Việc dùng statin phải xét đến nguy cơ tim mạch toàn cục. Chẳng hạn:một người có LDL-C > 130mg% (chỉ lớn hơn mức chuẩn một chút) song cóbiểu hiện bệnh xơ vữa mạch vành thì có thể cho dùng statin, song một ngườicó LDL-C > 160mg% (cao hơn mức chuẩn nhiều) nhưng chưa có biểu hiệnbệnh xơ vữa mạch vành thì có thể chỉ cho dùng chế độ ăn, luyện tập hay cóthể cho dùng statin liều thấp. Trong cơ thể, enzyme (HGM-CoA) reductase có nhiệm vụ chuyển(HGMCoA) thành mevalonat, một tiền chất sinh tổng hợp cholesterol tronggiai đoạn đầu. Statin ức chế enzyme này, làm giảm quá trình sinh tổng hợp,dẫn tới giảm cholesterol trong gan. Mặt khác, statin còn kích thích thụ thểcủa LDL làm tăng vận chuyển LDL từ máu, do đó mà làm giảm lượng LDL-C máu. Statin còn làm tăng khoảng 15% HDLC máu, hạ thấp tỷ lệ TT-C/HDL-C (tỷ lệ này cao là biểu hiện có rối loạn lipid máu). Rối loạn lipid máu là một trong các nguyên nhân gây xơ vữa mạchvành, dẫn đến các bệnh tim mạch (đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim,huyết khối, tai biến mạch máu não). Ở người tăng cholesterol máu nhưngchưa có biểu hiện xơ vữa mạch vành thì dùng statin để phòng tai biến timmạch tiên phát (giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, nguy cơ tử vong tim mạch).Ở người tăng cholesterol máu và đã có biểu hiện xơ vữa mạch vành thì dùngstatin để giảm các tai biến tim mạch thứ phát (làm chậm quá trình tiến triểnxơ vữa, giảm nguy cơ biến cố mạch vành cấp, giảm tử vong tim mạch). Trước khi dùng statin, cần loại trừ các trường hợp tăng cholesterolmáu do các nguyên nhân khác (đái tháo đường, thiểu năng giáp, hội chứngthận hư, bệnh gan, tắc mật...), kiểm tra chỉ số lipid máu, quan trọng nhất làLDL-C, cần đánh giá đúng các nguy cơ tim mạch. Những tác dụng phụ Gây tiêu cơ vân: thuốc gây tổn thương, tiêu cơ vân, giải phóng ra cácchất bên trong tế bào, trong đó có myoglobulin. Myoglobulin làm nghẽn ốngthận dẫn đến suy thận, tử vong. Yếu tố thuận lợi làm xuất hiện, tăng nặng taibiến này là: người vốn có bệnh viêm cơ lan tỏa, bị nhiễm khuẩn nặng, hạhuyết áp, có các tổn thương lớn, có bất thường về chuyển hóa, đặc biệt khidùng phối hợp với các fibrat (như gemfibrozyl). Mức độ gây tai biến khácnhau: rất nặng với cervivastatin (đã bị cấm) trung bình với rosuvastatin (hộitiêu dùng Hoa Kỳ khiếu nại, song FDA chưa có ý kiến), hiếm khi xảy ra vớisimvastatin. Nhìn chung, các statin còn lưu hành trên thị trường, ở liều điềutrị, thường ít gây tai biến này. Tuy nhiên có cảnh báo: nên hạn chế tối đaviệc phối hợp statin với fibrat. Lúc dùng nếu thấy các dấu hiệu như: đaunhức các bắp thịt, yếu cơ, co cơ, mệt mỏi, nước tiểu có màu đỏ... thì tạmdừng hoặc ngừng hẳn, xử trí theo đúng chỉ dẫn thầy thuốc. Với gan: statin chuyển hóa và tác dụng chủ yếu ở gan, không gây tíchlũy, gây độc cho gan. Tuy nhiên, có một số người dùng statin bị tăngenzyme gan (transaminase). Khi ngừng thuốc, enzyme gan sẽ trở về mứcbình thường nhưng cũng có người enzyme gan tăng bất thường và không trởlại mức bình thường. Để tránh tai biến và để đánh giá khả năng dung nạpthuốc, phải kiểm tra enzyme gan trước khi dùng và định kỳ mỗi 4 tuần mộtlần trong ít nhất 1 năm. Trong thời gian dùng thuốc, nếu thấy enzyme gantăng bất thường thì nên ngừng dùng statin. Thận trọng với người nghiệnrượu, suy gan, viêm gan tắc mật (chức năng gan suy giảm, thuốc khó dungnạp, chuyển hóa). Với thận: thuốc rất ít đi qua thận (chỉ khoảng 5 - 20%, tùy loại) nên dùsuy chức năng thận vẫn dùng được nhưng nếu suy nặng (hệ số thanh thảicreatinin < 30ml/phút) thì nên dùng liều thấp (bằng khoảng 50% liều ngườitrung niên khỏe mạnh). Với gân Achiless: gần đây, một nghiên cứu hồi cứu của Đại họcRouen Pháp (trên 4.597 người) thấy có khoảng 1,32% người bị tổn thươnggân Achiless, trong đó có 63% bị tai biến này sau một hoặc hơn một nămdùng thuốc. Vì tai biến chỉ xảy ra trong điều kiện dùng dài, tỷ lệ rất thấp, tuycần lưu ý nhưng không nên tự ý ngừng thuốc. Người có thai cho con bú: ...