Danh mục tài liệu

DƯỢC HỌC - SƠN TRA

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 156.93 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xuất xứ: Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di. Tên khác: Xích qua tử, Thử tra, Dương cầu (Đường Bản Thảo), Hầu tra (Thế Y Đắc Hiệu phương), Mao tra (Nhật Dụng Bản Thảo), Phàm tử, Hệ mai (Nhĩ Nhã), Đường cầu tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Sơn lý quả (Thực Liệu Bản Thảo), Hầu lê, Sơn quả tử, Sơn tra tử, Sơn thường tử, Tiểu nang tử, Mộc đào tử, Địa chi lê, Hòa viên tử, Thị tra tử, Đường cầu tử, Sơn lật hồng quả, Ưởng sơn hồng quả (Hòa Hán Dược Khảo), Ty thế đoạn, Toan táo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
DƯỢC HỌC - SƠN TRA DƯỢC HỌCSƠN TRA Xuất xứ: Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di. Tên khác: Xích qua tử, Thử tra, Dương cầu (Đường Bản Thảo), Hầu tra (Thế YĐắc Hiệu phương), Mao tra (Nhật Dụng Bản Thảo), Phàm tử, Hệ mai (NhĩNhã), Đường cầu tử (Bản Thảo Đồ Kinh), Sơn lý quả (Thực Liệu BảnThảo), Hầu lê, Sơn quả tử, Sơn tra tử, Sơn thường tử, Tiểu nang tử, Mộc đàotử, Địa chi lê, Hòa viên tử, Thị tra tử, Đường cầu tử, Sơn lật hồng quả, Ưởngsơn hồng quả (Hòa Hán Dược Khảo), Ty thế đoạn, Toan táo (Bách NhấtTuyển phương), Đường lê tử (Toàn Ấu Tâm Giám), Thường cầu, Tra nhục,Mao tra, Sơn lý hồng quả, Sơn tra thán, Tiêu sơn tra, Sao tra nhục, Sinh sơntra (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Toan mai tử, Sơn lê (Trung QuốcThụ Mộc Phân Loại Học). Tên khoa học: Docynia doumeri Schneid. Họ khoa học: Họ Hoa hồng (Rosaceae). Mô Tả: Cây cao 6-10m, mang nhiều cành, cành non có nhiều lông. Lá mọc sole, phiến lá hình trứng nhọn. Hoa tự thành tán, có 4-5 hoa màu trắng, 5 láđài, 5 cánh hoa, bầu có 5 tâm bì. Quả thịt, hình cầu, đường kính 1,5-3cm, cókhi to hơn, trên chòm còn vết của đài sót lại. Mọc hoang ở các vùng núi cao ở miền Bắc như Hoàng Liên Sơn, CaoLạng, Hà Tuyên. Có thể trồng bằng hạt hay chiết cành. Thu hái: Mùa thu lúc quả chín, hái về, cắt ngang khoanh, phơi cho thật khô. Phần dùng làm thuốc: Quả chín khô (Fructus Crataegi Pinnatifidae). Mô tả dược liệu: + Bắc Sơn tra: là những miếng cắt ngang khoanh tròn, mép hơi cuộnlại, nhăn dọc, đường kính 1,6-2,6cm, dầy độ 0,1cm. Vỏ ngoài mầu đỏ hồng,có vằn nhăn và chấm nhỏ mầu trắng tro, cùi mầu nâu nhạt. Ơû mặt cắt có thểnhìn thấy 5-6 hạt mầu vàng nhạt, hạt đa số đã rụng, có khoanh to, còn thấycuống ngắn và nhỏ hoặc vết lõm. Mùi hơi thoảng thơm, vị chua, hơi ngọt(Dược Tài Học). + Nam Sơn tra: hình cầu tròn, đường kính 1-1,9cm, thỉnh thoảng cómiếng dẹt như cái bánh, mặt ngoài mầu đỏ tro, có vằn và chấm nhỏ, mặt đầulõm xuống, mép hơi lồi, đầu kia có vết của cuống quả. Chất cứng, hạt to, cùimỏng, mầu đỏ nâu. Không mùi, vị chua, hơi chát. Bào chế: + Sơn tra: Rây cho hết hạt đã rụng là được. + Sao Sơn tra: Cho Sơn tra vào nồi, sao nhỏ lửa cho đến khi mặt ngoàithành mầu vàng nhạt, để nguội dùng. + Tiêu Sơn tra: Cho Sơn tra vào nồi, sao to lửa cho đến khi mặt ngoàithành mầu nâu, mặt trong mầu nâu vàng, phun nước, lấy ra là được. + Sơn tra thán: Cho Sơn tra vào nồi, sao to lửa cho đến khi mặt ngoàithành mầu đen nhưng còn tồn tính, phun nước, lấy ra phơi khô (Dược TàiHọc). Bảo quản: Để nơi khô ráo, chống mọt. Thành phần hóa học: + Trong Sơn tra có Citric acid, Crataegic acid, Cafeic acid, Vitamin C,Hydrad carbon, Protid, Lipid, Calci, Phospho, Fer, Oleanic acid, Cholin,Acetyl cholin, Phytosterin (Trung Dược Học). + Loại Sơn tra hồng có: Epicatechin, Quercetin, Hyperoside,Chlorogenic acid, Citric acid, Citric acid symmetrical monomethyl ester,Citric acid symmetrical dimethyl ester, Citric acid symmetrical trimethylester, Sucrose, Flavan polymers (Tạ Ngọc Nô, Thựcậttt Học Báo 1981, 23(5): 383). + Ursolic acid 0,27% (Giả Nguyên Ấn, Trung Quốc Trung D ược TạpChí 1989, 14 (8): 466). Tác dụng dược lý: . Tác dụng làm mạnh tim, hạ áp, tăng lưu lượng máu ở mạch vành,gĩan mạch và chống loạn nhịp tim: Nước cất Sơn tra thực nghiệm trên độngvật có tác dụng phòng và giảm bớt thiếu máu cơ tim (Trung Dược Học). Thínghiệm trên thỏ gây tê, chích tĩnh mạch dịch chiết Sơn tra, thấy làm hạ ápđến 3 giờ. Thí nghiệm khác, thuốc gây nên dãn mạch. Thí nghiệm ở TrungQuốc và các nước khác cho thấy Sơn tra Sơn tra mọc ở nhiều nơi trên thếgiới hữu ích trong việc ngăn ngừa và điều trị chứng xơ cứng động mạch.Những thay đổi quan sát được ở súc vật thí nghiệm về mức độ Cholesteroltrống rỗng trong động mạch và động mạch chủ. Nghiên cứu 20 ca thấyCholesterol giảm từ 253mg% xuống 207mg% (Chinese Herbal Medicine). . Tác dụng hạ Lipid trong máu, giảm xơ mỡ động mạch. Cơ chế chủyếu là do thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết Cholesterol chứ không phảichống hấp thu Cholesterol (Trung Dược Học). . Sau khi uống Sơn tra, lượng enzym trong dạ dày tăng, giúp tiêu hóatốt hơn, lượng acid béo tăng giúp tiêu hóa chất béo tốt hơn (Trung DượcHọc). . Tác dụng ức chế trực khuẩn thương hàn, lỵ, bạch hầu, mủ xanh, liêncầu khuẩn Bêta, tụ cầu vàng (Trung Dược Học). Nước sắc Sơn tra 20% vàđường cho 2 nhóm bệnh nhân bị lỵ trực khuẩn d ùng. Trong tổng số 54 bệnhnhân, chỉ có 3 ca không có dấu hiệu tiến bộ trong vòng 1 tuần mà thôi(Chinese Herbal Medicine). + Tác dụng an thần, làm tăng tính thẩm thấu của mao mạch và làm cotử cung (Trung Dược Học). Tính vị: + Vị chua, lạnh, không độc (Tân Tu Bản Thảo). + Vị ch ...