Danh mục tài liệu

Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ thợ máy hạng nhì môn Pháp luật về giao thông đường thủy nội địa - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam

Số trang: 11      Loại file: doc      Dung lượng: 221.50 KB      Lượt xem: 145      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ thợ máy hạng nhì môn Pháp luật về giao thông đường thủy nội địa (Giáo trình Pháp luật về Giao thông đường thủy nội địa) do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn gồm 3 bài học: Bài 1 Những quy định chung về giao thông đường thủy nội địa, Bài 2 Các hành vi bị cấm, Bài 3 Phạm vi, trách nhiệm của thợ máy.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ thợ máy hạng nhì môn Pháp luật về giao thông đường thủy nội địa - Cục Đường thủy nội địa Việt Nam BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG CẤP CHỨNG CHỈ THỢ MÁY HẠNG NHÌ MÔN PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA            Năm 2014 LỜI GIỚI THIỆU Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền  viên,  người   lái   phương   tiện   thủy   nội   địa   quy   định   tại  Thông   tư   số  57/2014/TT­BGTVT  ngày 24 tháng 10 năm 2014  của  Bộ  trưởng  Bộ  Giao  thông vận tải.  Để  từng bước hoàn thiện giáo trình  đào tạo thuyền viên, người lái  phương tiện thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ  năng mới. Cục  Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình Pháp luật về   Giao thông đường thủy nội địa”.  Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu,   giảng dạy, học tập. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường  thủy nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc  để  hoàn thiện nội dung giáo trình đáp  ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với  công tác đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.                                   CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM 3 GIỚI THIỆU VỀ MÔN HỌC  1.VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: 1.1. Vị trí: Là Môn học thứ hai sau môn an toàn lao động  trong chương trình  đào tạo nghề Thợ máy hạng nhì phương tiện thủy nội địa. 1.2. Tính chất: Môn học chuyên ngành bắt buộc. 2. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC: Học xong môn học này, người học nắm được những quy định chung về  giao thông đường thủy nội địa và biết được trách nhiệm của người thợ  máy. 3. NỘI DUNG CHÍNH CỦA MÔ ĐUN: Bài 1 : Những quy định chung về giao thông đường thủy nội địa Bài 2 : Các hành vi bị cấm Bài 3: Phạm vi,  trách nhiệm của thợ máy. 4 BÀI 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ GIAO THÔNG  ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004  được Quốc hội  nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam Khóa XI, kỳ  họp thứ  5 thông   qua ngày 15 tháng 6 năm 2004 là Luật số  23/2004/QH11; Luật sửa đổi,  bổ  xung một số  điều của   Luật giao thông đường thủy nội địa năm  2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,  kỳ   họp   thứ   7   thông   qua   ngày   17   tháng   6   năm   2014   là  Luật   số  48/2014/QH13. 1.1. Phạm vi điều chỉnh: Luật này quy định về hoạt động về hoạt động giao thông đường  thủy nội địa; các điều kiện đảm bảo an toàn giao thông đường thủy nội địa  đối với kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông, vận tải  đường thủy nội địa. 1.2. Đối tượng áp dụng:    Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động  giao thông đường thủy nội địa. Trường hợp điều  ước quốc tế  mà nước Cộng hòa xã hội chủ  nghĩa  Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với luật này thì áp dụng   quy định của điều ước quốc tế đó. 5 1.3. Giải thích từ ngữ:  ­  Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người,  phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ  nội địa; quy hoạch  phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ  kết cấu hạ  tầng giao thông đường  thuỷ nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và  quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa. ­ Luồng chạy tàu thuyền  (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được  giới hạn giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hệ thống báo hiệu đường   thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn. ­  Âu   tàu  là công trình chuyên dùng dâng nước,  hạ  nước   để  đưa  phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa. ­   Đường thuỷ  nội địa  là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương  tiện qua  đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ,  đầm, phá,  vụng, vịnh, ven bờ  biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ  của nước   Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao   thông vận tải. ­ Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải  đất dọc hai bên luồng để  lắp đặt báo hiệu, bảo vệ  luồng và bảo đảm an  toàn giao thông. ­ Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thủy nội  địa. ­   Phương tiện thuỷ  nội  địa  (sau  đây gọi là phương  tiện)  là tàu,  thuyền   và   các   cấu   trúc   nổi   khác,   có   động   cơ   hoặc   không   có   động   cơ,   chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa. ­  Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động chỉ  di chuyển  giấy chứng nhận khả năng chuyên môn sức người hoặc sức gió, sức nước. ­  Bè  là phương tiện được kết  ghép lại giấy chứng nhận khả  năng  chuyên môn tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để chuyển đi hoặc dùng làm   phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thuỷ nội địa. ­   Hoán cải phương tiện  là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công  dụng của phương tiện. ­     Phương   tiện   đi   đối   hướng   nhau  là   hai   phương   tiện   đi   ngược   hướng nhau mà từ  phương tiện của mình nhìn thấy mũi phương tiện kia  thẳng trước mũi phương tiện của mình. 6 ­ Đoàn lai  là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di  chuyển nhờ  phương tiện có động cơ  chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp   mạn. ­ Đoàn lai hỗn hợp là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai  trong ba phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn. ­   Trọng   tải   toàn   phần   của   phương   tiện  là   khối   lượng ...