Danh mục tài liệu

Giống xương rồng vừa để lấy quả ăn vừa xuất khẩu

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 97.40 KB      Lượt xem: 3      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xương rồng thuộc họ Cactaceae, họ này gồm 130 chi và có tới 1.500 loài khác nhau. Theo kinh nghiệm cổ truyền ở Mexico thì có nhiều loài chịu hạn, phát triển rất khỏe và có thể dùng làm thực phẩm cho người và làm thức ăn cho gia súc. Các loài này có tên địa phương là Nopal. Chúng thuộc về hai chi là Opuntia và Nopalea. Tại Mexico, Nopal đã được trồng trên diện tích rộng tới 10.000 ha. Chi Opuntia tại nước này có 104 loài, còn chi Nopalea có 10 loài. Trong số này có 15...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Giống xương rồng vừa để lấy quả ăn vừa xuất khẩu Giống xương rồng vừa để lấy quả ăn vừa xuất khẩuXương rồng thuộc họ Cactaceae, họ này gồm 130 chi vàcó tới 1.500 loài khác nhau. Theo kinh nghiệm cổ truyềnở Mexico thì có nhiều loài chịu hạn, phát triển rất khỏe vàcó thể dùng làm thực phẩm cho người và làm thức ăn chogia súc. Các loài này có tên địa phương là Nopal. Chúngthuộc về hai chi là Opuntia và Nopalea. Tại Mexico,Nopal đã được trồng trên diện tích rộng tới 10.000 ha. ChiOpuntia tại nước này có 104 loài, còn chi Nopalea có 10loài. Trong số này có 15 loài được trồng để làm thức ănnuôi bò, ngựa, dê, cừu… 5 loài lấy quả và 3 loài dùng nhưrau xanh. Hai loài dùng làm thực phẩm là Nopaleacochenillifera và Opuntia ficus-indica.Loài Nopalea cochenillifera theo GS Phạm Hoàng Hộ đãtừng mọc hoang dại hoặc được trồng làm hàng rào ở vùngduyên hải từ gọi là Cochineal Plant. Theo tài liệu nướcngoài thì cây thường cao 4-5m, đường kính thân 15-20cm,có thể dùng lá và hạt để ăn. Lá hay thân nhánh có kíchthước 15-35 x 5-15cm. Trên có các núm cao 2-3cm,đường kính 2-5mm. Hoa dài 4-7cm, thường nở vào mùađông. Quả hình êlip kích thước 25-40 x 20-25 mm. Hạt cókích thước 3-5 x 1,5- 3mm. Giàu vitamin C. Thườngtrồng vào tháng 6 hàng năm. Chịu hạn, chịu đất chuanhưng cần nhiều ánh sáng. Hiện mọc nhiều ở Mexico, CuBa, Panama, Puerto Rico…Đáng chú ý về giá trị dinh dưỡng và giá trị dược liệu củaloại xương rồng này. Tính theo trọng lượng tươi thì phầnăn được có chứa 92% nước, 4-6% carbohydrat, 1%protein, 0,2% chất béo, 1% chất khoáng, 12,7mg%vitaminC, 12,9μg β-caroten (nếu tính theo trọng lượngkhô thì hàm lượng chất dinh dưỡng là rất cao). Ngoài raloại xương rồng này còn là nguồn dược liệu quý giá. Cácnghiên cứu trên thế giới cho biết chúng có tác dụng chốngviêm, chữa thấp khớp, chữa ỉa chảy, giúp lợi tiểu, giảmđau (đau răng, đau tai), ức chế virus nhóm Herpessimplex typ 1, ức chế vi khuẩn và nấm. Tại Mexico sảnlượng hàng năm là 600.000 tấn. Tại bang California vàTexas (Hoa Kỳ) sản lượng hàng năm là 5.000 tấn…Loài xương rồng Opuntia ficus-indica (còn gọi là IndianFig Opuntia, Prickly pears) vốn chưa có ở Việt Nam. Loàinày có 3 biến chủng (variety) đó là O.ficus-indica var.Lynwood, O.ficus-indica var. Robusta và O.ficus-indicavar. Santa Maria. Giá trị dinh dưỡng khá cao: nước- 85-90%, protein- 6%, P- 0,08-0,18%, Ca- 4,2%, K- 2,3%,Mn-1,4%, năng lượng -2,6Mcal/kg, carotenoid- 29μg %,vitamin C- 13mg%, còn có khá nhiều vitamin K vàvitamin B2. Ca không hấp thu được vì ở dạng Caoxalate...Loài xương rồng này đã được dùng để ăn từ cách đây trên9.000 năm (!). Hoa có thể có các màu khác nhau: trắng,vàng, đỏ, nở vào mùa hè. Quả chín vào khoảng từ tháng 8đến tháng 10. Sau khi bóc vỏ ngoài để vào lạnh vài giờ,ăn rất ngon. Chúng được trồng nhiều ở Mexico, Silicy,Algeria, Chile, Brazil, Bắc Phi. Về sau đã được di thựcvào Pháp, Ý, Bulgaria, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, HyLạp, Syrup...Ngoài giá trị thực phẩm các loại Nopales còn được dùnglàm dược liệu. Có thể dùng để điều trị bệnh tiểu đườngtýp II, viêm dạ dày, giải độc rượu, chống nôn, chống khômiệng, giúp ăn ngon miệng… Có một loại côn trùng cótên khoa học là Dactylopius coccus được nuôi dưỡngtrong các tổ nhân tạo gắn trên lá các cây xương rồng này.Người ta lợi dụng carminic acid do loài côn trùng nàysinh ra để làm thuốc nhuộm thực phẩm và mỹ phẩm. Sảnphẩm này gọi là Cochineal dyes, hiện đang được sản xuấtlớn ở Peru, Chile và đảo Canary