Danh mục tài liệu

HẮC LÀO

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 87.44 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lác hay hắc lào là từ dân gian được dùng để chỉ bệnh ngoài da do vi nấm cạn gây nên. Tác nhân gây bệnh thuộc nhóm Dermatophytes và thường gặp nhất là hai loại : Trichophyton và Epidermophyton. Ðây là một bệnh da phổ biến. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi trung niên, nam nhiều hơn nữ, ở những nhười làm việc trong môi trường ẩm ướt, ra mồ hồi nhiều, bơi lội, vệ sinh kém. Ðường lây truyền chính thường từ người; ngoài ra có thể từ gia súc (chó, mèo...), đất. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HẮC LÀO HẮC LÀOLác hay hắc lào là từ dân gian được dùng để chỉ bệnh ngoài da do vi nấmcạn gây nên. Tác nhân gây bệnh thuộc nhóm Dermatophytes và thườnggặp nhất là hai loại : Trichophyton và Epidermophyton. Ðây là một bệnhda phổ biến. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi trung niên, nam nhiều hơnnữ, ở những nhười làm việc trong môi trường ẩm ướt, ra mồ hồi nhiều,bơi lội, vệ sinh kém. Ðường lây truyền chính thường từ người; ngo ài racó thể từ gia súc (chó, mèo...), đất.Làm thế nào để nhận biết lác?Hai dấu hiệu nổi bật là ngứa và nổi mẩn đỏ, mụn nước. Ngứa ở vùng cótổn thương da, cả ngày lẫn đêm. Nổi mẩn đỏ một vùng có giới hạn rõ,trên bề mặt thường có nổi những mụn nước như phỏng tập trung ở rìa củasang thương (diễn tiến ly tâm tương tự như đồng tiền nên còn được gọi làlác đồng tiền). Bệnh thường khởi đầu ở một bên bẹn, sau đó có thể lansang bên tai và ra sau mông. Ngoài ra, bệnh có thể gặp ở bụng, chi vàmặt.Nếu không chữa trị kịp thời bệnh sẽ lan thêm ra những vị trí khác, tăngkích thước, chàm hóa hoặc lây sang người khác do tiếp xúc trực tiếp haylây qua quần áo. Nếu bôi thuốc không đúng (thuốc quá mạnh, bôi dâysang da lành hay da non, thuốc không đúng bệnh... ) có thể gây ra tìnhtrạng phỏng, chảy nước nhiều, ngứa dữ dội... Trong một số ít trường hợpcó thể gây nhiễm trùng, đi lại khó khăn.Ðiều trị lác, có rất nhiều loại thuốc. Trong dân gian thường dùng láMuồng, Ô môi, Xương rồng bôi cũng có tác dụng nhưng có thể gây biếnchứng nhiễm trùng, viêm tấy ... nếu dây vào vùng da non, bìu. Nhiều loạithuốc bôi cỗ điển đ ược pha chế sẫn như Antimycose, SA, ASA, BSI . ..có tác dụng tốt nhưng gây lột da nhiều, đau rát, để lại màu trên da nhưsạm da hoặc gây biến chứng tương tự thuốc dân gian.Gần đây có nhiều loại thuốc kháng nấm mới có thể dùng tại chỗ hayuống. Thuốc bôi có dẫn xuất của Imidazol như Ecoconazol, Miconazol,Clortrimazol. . . bôi 2 lần trong ngày. Ðặc biệt ketoconazol(Nizoral) chỉcần bôi một lần trong ngày. Những thuốc này có ưu điểm là không cómàu, mùi thơm, không gây lột da, viêm tấy nhưng có thể gây dị ứng nhẹ.Tuy nhiên, dị ứng này sẽ giảm và hết khi ngưng thuốc bôi hay dùng thuốcchống dị ừng. Trongg trường hợp nấm tái phát nhiều lần hay ở nhiều vịtrí, thường sử dụng thuốc uống như Griséofulvin, Ketoconazol (Nioral),Itraconazol (Sporal), Fluconazol . . . Tuy nhiên cần thận trọng khi dùngthuốc chống nấm toàn thân do thuốc có các tác dụng phụ của nó. Thuốcđược sử dụng hạn chế ở những người có bệnh lý nội khoa mãn tính nhưgan, thân . .. Khi phối hợp với rhuốc khác cần phải thận trọng có sựhướng dẫn cua bác sĩ chuyên khoa, do đó có thể có những biến chứngnặng nề.Lác thường hay tái phát do dùng thuốc không đúng hay do không diệtnguồn lây. Ðể hạn chế tái phát, bên cạnh việc dùng thuốc đúng chỉ địnhcần phải diệt nấm ở những vật dụng cá nhân như áo quần, mùng mền,chiếu gối ... bằng cách luộc nước sôi 100 độ C trong 15 phút, rắc bộtchống nấm hay bôi iod 2% hai ngày một lần. Ðối với người lành chưabệnh, không nên mặc chung quần áo người khác, không giao hợp vớingười lạ, tránh làm việc ở những nơi ẩm ướt, ra mồ hôi nhiều, nếu có cầnphải giữ khô nhất là vùng nếp. Khi đã bệnh nếu nhẹ chỉ cần bôi thuốcđúng chỉ định, lựa chọn thuốc thích hợp tùy theo điều kiện địa phương vàbệnh nhân. Nếu tái phát hay có biến chưng nên đến bác sĩ chuyên khoa.Ðiều quan trọng là không quên diệt nguồn lây.