Hình thành cơ chế ứng dụng nguyên lý oxy hóa khử hợp chất hữu cơ
Số trang: 90
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.44 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu hình thành cơ chế ứng dụng nguyên lý oxy hóa khử hợp chất hữu cơ, khoa học tự nhiên, hoá học phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thành cơ chế ứng dụng nguyên lý oxy hóa khử hợp chất hữu cơ Giáo trình hình thành cơ chế ứng dụng nguyên lý oxy hóa khử Báo cáo thực tập tốt nghiệp hợp chất hữu ương Tuấn Linh – TĐH K47 D cơ các d) Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand - COD): là chỉ số biểu thị hóa hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và mức độ ô nhiễm củ a nước tự nhiên. COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và nước. e) Các tác nhân độc hại: Trihalogenmetan (THM): được tạo thành khi các nguyên tố hóa họ trong nhóm halogen tác dụng với chất hữu cơ, bị nghi ngờ là tác nhân gây ung thư khi dùng clo để khử trùng. Vì vậy ngày nay clo đang dần được thay thế trong nhiệm vụ khử trùng nước. Các hợp chất hữu cơ: ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hóa và phát triển công nghệ, có tác động không tốt đến sinh vật, trong đó phải kể đến chất đioxin. Các hợp chất hữu cơ còn có các tác nhân khác như kim loại nặng, các hóa chất bảo vệ thực vật … Ngoài ra còn phải chú ý tới các thông số khác như chỉ thị chất lượng về vệ sinh của nước, hàm lượng các chất dinh dưỡng (hàm lượng nitơ, photpho, sunfat …). Những thông số về chất dinh dưởng ảnh hưởng đến các vi sinh vật sống trong nước, chúng là các tác nhân quan trọng trong quá trình xử lý nước thải. 1.2 Quy trình chung xử lý nước thải 1.2.1 Các phương pháp xử lý nước thải: a) Phương pháp cơ – lý học: Phương pháp này dùng để loại các chất không tan và một phần các chất dạng keo trong nước thải. Các công trình xử lý cơ học bao gồm: song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng, bể vớt dầu mỡ, bể lọc … Các chất thô như que, củi, giấy, giẻ … được giữ lại ở song chắn rác, các tạp chất không tan dạng vô cơ như cát sỏi, gạch vỡ, thủy tinh … được tách khỏi nước bằng bể lắng cát. Phần lớn các chất không tan hữu cơ được giữ lại ở bể lắng các loại. Trong đó những chất có trọng lượng riêng lớn hơn trong trọng lượng riêng củ a nước sẽ được lắng xuống đáy bể, các chất nhẹ hơn nước như dầu, mỡ lại nổi lên mặt nước. Sau đó, cặn lắng ở đáy và chất nổi trên mặt nước lại được gạt tập trung lại và tách riêng. Đối với các chất nổi đặc trưng, tùy thuộc bản chất củ a chúng có thể dùng các bể đặc biệt như bể vớt dầu, mỡ. Những loại bể này chủ yếu được sử dụng với nước thải sản xuất. Phương pháp xử lý cơ học thường chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi cho quá trình xử lý sinh học. Các công trình cơ học thường được gọi là công trình xử lý bậc I. Trang 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47 b) Phương pháp hóa học và hóa lý: Phương pháp này chủ yếu được dùng để xử lý nước thải sản xuất hoặc xử lý cặn bùn. Phương pháp hóa học: là phương pháp sử dụng các hóa chất cho vào nước thải, tạo phản ứng hóa học giữa hóa chất cho vào với các chất bẩn trong nước thải. Kết quả tạo thành các chất kết tủa hoặc chất tan nhưng không độc. Điển hình củ a phương pháp hóa học là phương pháp trung hòa nước thải chứa kiềm hoặc axit, phương pháp keo tụ và phương pháp oxy hóa- khử. Phương pháp hóa lý: các phương pháp thường dùng là keo tu, hấp thu, hấp phụ, trích ly, tuyển nổi, bay hơi, cô đặc, đốt cháy, ozon hóa … c) Phương pháp sinh học (sinh hóa): Phương pháp này sử dụng khả năng sống, hoạt động củ a những vi sinh vật để phân hủy, oxy hóa các chất bẩn hữu cơ trong nước thải. Đây là phương pháp phổ biến và kinh tế nhất hiện nay. Phương pháp này có thể được tiến hành trong điều kiện tự nhiên hoặc trong điều kiện nhân tạo. Các công trình xử lý sinh học (trong điều kiện nhân tạo) bao gồm: bể lọc sinh vật (biophin), bể làm thoáng sinh học (aeroten), bể lắng đợt II (trong các công trình xử lý nước thải bể lắng trong giai đoạn xử lý cơ học là bể lắng đợt I, bể lắng trong giai đoạn xử lý sinh học gọi là bể lắng đợt II) ... Để quá trình xử lý nước thải được triệt để, hoàn thiện và tối ưu, người ta còn phải sử dụng đến quá trình xử lý khác như khử trùng, xử lý cặn, hút bùn. Các công trình xử lý của các quá trình này bao gồm: bể tự hoại, bể lắng hai vỏ, bể metanten … Các công trình xử lý sinh học được gọi là công trình xử lý bậc II. Sau các công trình xử lý bậc II, nước thải qua khử trùng và xả r a nguồn. Ngày nay ở những nước phát triển, để xử lý triệt để tức là khử nốt các chất như nitrat, phôtphat, sunfat có trong nước thải gây ra hiện tượng phù dưỡng, nở hoa trong nguồn nước người ta còn dùng công trình xử lý bậc III. 1.2.2 Qui trình công nghệ xử lý nước thải: a) Nguyên tắc và yêu cầu xử lý nước thải: Dây chuyền công nghệ xử lý là tổ hợp công trình, trong đó nước thải được xử lý từng bước theo thứ tự tách các cặn lớn đến các cặn nhỏ, những chất không hòa tan đến những chất keo và hòa tan, khâu cuối cùng là khử trùng. Trang 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47 Việc lựa chọn dây chuyền công nghệ là một bài toán kinh tế kỹ thuật phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thành phần, tính chất nước thải, mức độ cần thiết làm sạch, các yếu tố khác: điều kiện địa phương, năng lượng, tính chất đất đai, diện tích khu xây dựng trạm xử lý, lưu lượng nước thải, công suất củ a nguồn b) Sơ đồ tổng quát dây chuyền công nghệ trạm xử lý nước thải: Về mặt tổng quát dây chuyền công nghệ củ a một trạm xử lý hoàn chỉnh có thể chia làm bốn khối: khối xử lý cơ học; khối xử lý sinh học, khối khử trùng, khối xử lý cặn. Sơ đồ tổng quát được cho ở hình vẽ dưới đây. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hình thành cơ chế ứng dụng nguyên lý oxy hóa khử hợp chất hữu cơ Giáo trình hình thành cơ chế ứng dụng nguyên lý oxy hóa khử Báo cáo thực tập tốt nghiệp hợp chất hữu ương Tuấn Linh – TĐH K47 D cơ các d) Nhu cầu oxy hóa học(Chemical Oxygen Demand - COD): là chỉ số biểu thị hóa hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải và mức độ ô nhiễm củ a nước tự nhiên. COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong mẫu nước thành CO2 và nước. e) Các tác nhân độc hại: Trihalogenmetan (THM): được tạo thành khi các nguyên tố hóa họ trong nhóm halogen tác dụng với chất hữu cơ, bị nghi ngờ là tác nhân gây ung thư khi dùng clo để khử trùng. Vì vậy ngày nay clo đang dần được thay thế trong nhiệm vụ khử trùng nước. Các hợp chất hữu cơ: ngày càng tăng do quá trình công nghiệp hóa và phát triển công nghệ, có tác động không tốt đến sinh vật, trong đó phải kể đến chất đioxin. Các hợp chất hữu cơ còn có các tác nhân khác như kim loại nặng, các hóa chất bảo vệ thực vật … Ngoài ra còn phải chú ý tới các thông số khác như chỉ thị chất lượng về vệ sinh của nước, hàm lượng các chất dinh dưỡng (hàm lượng nitơ, photpho, sunfat …). Những thông số về chất dinh dưởng ảnh hưởng đến các vi sinh vật sống trong nước, chúng là các tác nhân quan trọng trong quá trình xử lý nước thải. 1.2 Quy trình chung xử lý nước thải 1.2.1 Các phương pháp xử lý nước thải: a) Phương pháp cơ – lý học: Phương pháp này dùng để loại các chất không tan và một phần các chất dạng keo trong nước thải. Các công trình xử lý cơ học bao gồm: song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng, bể vớt dầu mỡ, bể lọc … Các chất thô như que, củi, giấy, giẻ … được giữ lại ở song chắn rác, các tạp chất không tan dạng vô cơ như cát sỏi, gạch vỡ, thủy tinh … được tách khỏi nước bằng bể lắng cát. Phần lớn các chất không tan hữu cơ được giữ lại ở bể lắng các loại. Trong đó những chất có trọng lượng riêng lớn hơn trong trọng lượng riêng củ a nước sẽ được lắng xuống đáy bể, các chất nhẹ hơn nước như dầu, mỡ lại nổi lên mặt nước. Sau đó, cặn lắng ở đáy và chất nổi trên mặt nước lại được gạt tập trung lại và tách riêng. Đối với các chất nổi đặc trưng, tùy thuộc bản chất củ a chúng có thể dùng các bể đặc biệt như bể vớt dầu, mỡ. Những loại bể này chủ yếu được sử dụng với nước thải sản xuất. Phương pháp xử lý cơ học thường chỉ là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi cho quá trình xử lý sinh học. Các công trình cơ học thường được gọi là công trình xử lý bậc I. Trang 8. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47 b) Phương pháp hóa học và hóa lý: Phương pháp này chủ yếu được dùng để xử lý nước thải sản xuất hoặc xử lý cặn bùn. Phương pháp hóa học: là phương pháp sử dụng các hóa chất cho vào nước thải, tạo phản ứng hóa học giữa hóa chất cho vào với các chất bẩn trong nước thải. Kết quả tạo thành các chất kết tủa hoặc chất tan nhưng không độc. Điển hình củ a phương pháp hóa học là phương pháp trung hòa nước thải chứa kiềm hoặc axit, phương pháp keo tụ và phương pháp oxy hóa- khử. Phương pháp hóa lý: các phương pháp thường dùng là keo tu, hấp thu, hấp phụ, trích ly, tuyển nổi, bay hơi, cô đặc, đốt cháy, ozon hóa … c) Phương pháp sinh học (sinh hóa): Phương pháp này sử dụng khả năng sống, hoạt động củ a những vi sinh vật để phân hủy, oxy hóa các chất bẩn hữu cơ trong nước thải. Đây là phương pháp phổ biến và kinh tế nhất hiện nay. Phương pháp này có thể được tiến hành trong điều kiện tự nhiên hoặc trong điều kiện nhân tạo. Các công trình xử lý sinh học (trong điều kiện nhân tạo) bao gồm: bể lọc sinh vật (biophin), bể làm thoáng sinh học (aeroten), bể lắng đợt II (trong các công trình xử lý nước thải bể lắng trong giai đoạn xử lý cơ học là bể lắng đợt I, bể lắng trong giai đoạn xử lý sinh học gọi là bể lắng đợt II) ... Để quá trình xử lý nước thải được triệt để, hoàn thiện và tối ưu, người ta còn phải sử dụng đến quá trình xử lý khác như khử trùng, xử lý cặn, hút bùn. Các công trình xử lý của các quá trình này bao gồm: bể tự hoại, bể lắng hai vỏ, bể metanten … Các công trình xử lý sinh học được gọi là công trình xử lý bậc II. Sau các công trình xử lý bậc II, nước thải qua khử trùng và xả r a nguồn. Ngày nay ở những nước phát triển, để xử lý triệt để tức là khử nốt các chất như nitrat, phôtphat, sunfat có trong nước thải gây ra hiện tượng phù dưỡng, nở hoa trong nguồn nước người ta còn dùng công trình xử lý bậc III. 1.2.2 Qui trình công nghệ xử lý nước thải: a) Nguyên tắc và yêu cầu xử lý nước thải: Dây chuyền công nghệ xử lý là tổ hợp công trình, trong đó nước thải được xử lý từng bước theo thứ tự tách các cặn lớn đến các cặn nhỏ, những chất không hòa tan đến những chất keo và hòa tan, khâu cuối cùng là khử trùng. Trang 9. Báo cáo thực tập tốt nghiệp Dương Tuấn Linh – TĐH K47 Việc lựa chọn dây chuyền công nghệ là một bài toán kinh tế kỹ thuật phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thành phần, tính chất nước thải, mức độ cần thiết làm sạch, các yếu tố khác: điều kiện địa phương, năng lượng, tính chất đất đai, diện tích khu xây dựng trạm xử lý, lưu lượng nước thải, công suất củ a nguồn b) Sơ đồ tổng quát dây chuyền công nghệ trạm xử lý nước thải: Về mặt tổng quát dây chuyền công nghệ củ a một trạm xử lý hoàn chỉnh có thể chia làm bốn khối: khối xử lý cơ học; khối xử lý sinh học, khối khử trùng, khối xử lý cặn. Sơ đồ tổng quát được cho ở hình vẽ dưới đây. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình hợp chất hữu cơ cơ chế ứng dụng nguyên lý hóa học oxy hóa khửTài liệu có liên quan:
-
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 203 0 0 -
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GIÁO TRÌNH
3 trang 190 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 164 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
217 trang 103 0 0
-
THIÊT KÊ CÔNG TRÌNH THEO LÝ THUYÊT NGAU NHIÊN VÀ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY
113 trang 94 0 0 -
Giáo trình Tin Học: Tổng quan về công nghệ Ethernet
15 trang 85 0 0 -
Giáo trình quản trị chuỗi cung ứng trong môi trường kinh doanh
178 trang 75 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Khảo sát thành phần hóa học của vỏ thân cây me rừng Phyllanthus emblica Linn
65 trang 72 0 0 -
Giáo trình hoá học hữu cơ tập 1 - PGS.TS Nguyễn Hữu Đĩnh
402 trang 71 0 0