Hồ tiêu - cây kinh tế, cây thuốc
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 116.18 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hồ tiêu - cây kinh tế, cây thuốc.Hồ tiêu có nguồn gốc tại các vùng Tây Nam Ấn Độ. Thời Trung cổ, Hồ tiêu là gia vị quý hiếm do người Venizơ độc quyền buôn bán.Năm 1498 người Bồ Đào Nha tìm ra đường thuỷ tới Ấn Độ và giành độc quyền buôn bán Hồ tiêu cho đến thế kỷ 17. Sau đó, Hồ tiêu mới được trồng ở nhiều nước Viễn đông trong đó có Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hồ tiêu - cây kinh tế, cây thuốcHồ tiêu - cây kinh tế, cây thuốcHồ tiêu có nguồn gốc tại các vùng Tây Nam Ấn Độ. Thời Trung cổ, Hồ tiêu là giavị quý hiếm do người Venizơ độc quyền buôn bán.Năm 1498 người Bồ Đào Nha tìm ra đường thuỷ tới Ấn Độ và giành độc quyềnbuôn bán Hồ tiêu cho đến thế kỷ 17. Sau đó, Hồ tiêu mới được trồng ở nhiều nướcViễn đông trong đó có Việt Nam.Cây Hồ tiêu là cây gia vị, sống nhiều năm, hạt có vị cay, thơm; là cây dây leo thândài, bám vào các cây, vật khác bằng rễ. Môi trường sinh trưởng tự nhiên là rừngxích đạo, nóng ẩm quanh năm, cây ưa lặng gió, che bóng, thích hợp với đất phacát, tơi xốp, sâu, dốc thoải nhiều màu, thoát nước nhanh, lượng mưa thích hợp là2500 – 300mm/năm.Cây, vật để Hồ tiêu bám vào gọi là cây choái (trụ, nọc tiêu). Choái có hai loại:Choái sống và choái chết. Choái sống thường là cây vừa để Tiêu leo bám vừa tạobóng mát cho Tiêu như: Cây mít; cây Vông; cây Mức; cây Keo giậu, cây Muồngđen, cây Cao su… Choái chết thường bằng các cây gỗ hoặc bằng cột bêtông. Tiêucó 2 loại nhánh: Nhánh mang quả và nhánh dinh dưỡng. Quả tiêu nhỏ, mỗi chùmcó 20 – 30 quả. Quả non màu xanh, quả già màu đỏ, khi chín màu vàng. Có 2 loạiHạt tiêu: Tiêu đen và Tiêu trắng (Tiêu sọ). Muốn có Tiêu đen phải hái quả lúc chưachín, đem phơi khô, vỏ nhăn nheo, có mầu đen. Muốn có Tiêu sọ phải hái lúc quảthật chín, loại bỏ vỏ ngoài, chỉ giữ phần hạt, đem phơi nắng sẽ có hạt trắng ngà,xám. Tiêu sọ ít thơm hơn Tiêu đen nhưng cay nồng hơn. Hồ tiêu được trồng ởnước ta từ lâu, chủ yếu ở các tỉnh miền Nam, nhiều nhất là ở Phú Quốc, KiênGiang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Trị và còn được trồng ra tới Nghệ An, Hà Tĩnhnhưng diện tích ít hơn. Trong những năm qua nghề trồng Hồ tiêu đã có nhữngbước nhảy vọt, lượng Tiêu sản xuất và xuất khẩu mỗi năm tăng 20 – 30%. Năm2001 Việt Nam xuất khẩu được 55.000 tấn Tiêu, năm 2002 đạt gần 70.000 tấn, đưaViệt Nam trở thành nước đứng thứ 2 về diện tích trồng (sau Ấn Độ) và là nướcđứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu Tiêu đen với các chủng loại nổi tiếngtrong và ngoài nước như: Tiêu Phú Quốc, Tiêu Cù và Tiêu Hồ Xá (Quảng Trị),Tiêu Tiên Sơn (Gia Lai), Tiêu Đất đỏ (Bà Rịa), Tiêu Di Linh (Lâm Đồng)… Cácloại Tiêu này được xuất khẩu sang nhiều nước và được đánh giá cao vì có độ thơmvà vị cay nồng đặc trưng.Trong Hạt tiêu có hai Ancaloit (Piperin và Chavixin), tinh dầu, chất béo, tinh bột,xenluloza, muối khoáng. Chavixin là một chất lỏng sền sệt, có vị cay hắc làm chotiêu có vị cay nóng. Chavixin tập trung ở vỏ ngoài nên Tiêu sọ ít hắc hơn Tiêu đen.Piperin không mùi, không màu, dùng nhiều sẽ độc. Piperin làm tăng huyết áp, làmtê liệt hô hấp và dây thần kinh. Tiêu có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, xuađuổi sâu bọ nên Tiêu còn dùng để bảo vệ đồ len khỏi bị nhậy cắn.Ngoài tác dụng làm gia vị, Tiêu còn dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá, chữa đaubụng, đau răng.Theo Đông y, Tiêu vị cay, tính nóng, làm ấm bụng, hạ khí, tiêu đờm, chống cảmlạnh, chữa đau bụng do lạnh, nôn mửa, ỉa chảy, hen suyễn khó thở, đờm tắc. Tiêudùng ít thì tăng tiêu hoá, dùng nhiều thì kích thích niêm mạc dạ dày, dẫn tới xunghuyết, gây viêm, đại tiểu tiện ra máu.Một số bài thuốc dùng Hồ tiêu chữa bệnh:Ăn vào thổ ra: Hồ tiêu ngâm giấm, phơi tẩm 7 lần. Tán thành bột luyện hồ vàrượu, vo viên bằng hạt Ngô. Mỗi lần dùng 8 – 10 viên với nước, ngày 2 lần. Hoặc:Hồ tiêu 20g, Ổn khương 30g, sắc đặc, uống nóng, 2 lần trong ngày.Đau bụng do lạnh, mùa hè hoắc loạn: Tiêu 4g, sao vàng, tán mịn, uống với nước,ngày 2 lần. Hoặc Hồ tiêu tán bột, nhào với cơm nhão, vo viên bằng hạt Ngô, mỗilần uống 8 – 10 viên với nước cơm, ngày 2 lần.Thổ tả vì hàn lạnh: Ỉa mửa dữ dội, chân tay giá lạnh, ngực tức, rêu lưỡi trắngnhờn. Hồ tiêu giã nhỏ 40g, Chè hương cũ 40g, Riềng tươi giã nhỏ 40g. Ngâm vào1 lít rượu tốt trong 5 – 10 ngày. Người lớn mỗi lần uống 1 thìa cà phê, trẻ em giảmliều lượng. Cách 1 giờ uống 1 lần.Phong độc phát ra ở bàn tay, bàn chân lở ngứa: Hồ tiêu, muối ăn lượng bằngnhau, tán mịn, trộn giấm, bôi vào chỗ lở ngứa sau khi đã rửa sạch.Đau tim, người mệt, hồi hộp: Tiêu sọ 2g, Đậu xanh 20g. Tán mịn, trộn đều, ngàydùng 4 – 6g, chia 2 lần.Chứng bướu cổ: Lá Hồ tiêu giã nát với ít muối, đắp vào. Kết hợp uống nước láKim ngân nấu thay chè.Răng đau nhức: Tiêu sọ, Gừng khô, lượng bằng nhau, sao khô, tán mịn, xỉa vàorăng.Ỉa chảy, ăn vào nôn ra: Hồ tiêu, Bán hạ chế, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Dùngnước Gừng chiêu thuốc, viên bằng hạt đậu. Ngày uống 15 – 20 viên.Hồ tiêu là cây quý của nước ta. Tiêu không những được dùng làm gia vị, là nguồnhàng xuất khẩu mà còn dùng làm thuốc trị bệnh. Chúng ta nên nghiên cứu để pháttriển cây Tiêu theo nhu cầu của thị trường. Không nên dùng Tiêu quá nhiều vì liềulượng sẽ gây ngộ độc. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hồ tiêu - cây kinh tế, cây thuốcHồ tiêu - cây kinh tế, cây thuốcHồ tiêu có nguồn gốc tại các vùng Tây Nam Ấn Độ. Thời Trung cổ, Hồ tiêu là giavị quý hiếm do người Venizơ độc quyền buôn bán.Năm 1498 người Bồ Đào Nha tìm ra đường thuỷ tới Ấn Độ và giành độc quyềnbuôn bán Hồ tiêu cho đến thế kỷ 17. Sau đó, Hồ tiêu mới được trồng ở nhiều nướcViễn đông trong đó có Việt Nam.Cây Hồ tiêu là cây gia vị, sống nhiều năm, hạt có vị cay, thơm; là cây dây leo thândài, bám vào các cây, vật khác bằng rễ. Môi trường sinh trưởng tự nhiên là rừngxích đạo, nóng ẩm quanh năm, cây ưa lặng gió, che bóng, thích hợp với đất phacát, tơi xốp, sâu, dốc thoải nhiều màu, thoát nước nhanh, lượng mưa thích hợp là2500 – 300mm/năm.Cây, vật để Hồ tiêu bám vào gọi là cây choái (trụ, nọc tiêu). Choái có hai loại:Choái sống và choái chết. Choái sống thường là cây vừa để Tiêu leo bám vừa tạobóng mát cho Tiêu như: Cây mít; cây Vông; cây Mức; cây Keo giậu, cây Muồngđen, cây Cao su… Choái chết thường bằng các cây gỗ hoặc bằng cột bêtông. Tiêucó 2 loại nhánh: Nhánh mang quả và nhánh dinh dưỡng. Quả tiêu nhỏ, mỗi chùmcó 20 – 30 quả. Quả non màu xanh, quả già màu đỏ, khi chín màu vàng. Có 2 loạiHạt tiêu: Tiêu đen và Tiêu trắng (Tiêu sọ). Muốn có Tiêu đen phải hái quả lúc chưachín, đem phơi khô, vỏ nhăn nheo, có mầu đen. Muốn có Tiêu sọ phải hái lúc quảthật chín, loại bỏ vỏ ngoài, chỉ giữ phần hạt, đem phơi nắng sẽ có hạt trắng ngà,xám. Tiêu sọ ít thơm hơn Tiêu đen nhưng cay nồng hơn. Hồ tiêu được trồng ởnước ta từ lâu, chủ yếu ở các tỉnh miền Nam, nhiều nhất là ở Phú Quốc, KiênGiang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Trị và còn được trồng ra tới Nghệ An, Hà Tĩnhnhưng diện tích ít hơn. Trong những năm qua nghề trồng Hồ tiêu đã có nhữngbước nhảy vọt, lượng Tiêu sản xuất và xuất khẩu mỗi năm tăng 20 – 30%. Năm2001 Việt Nam xuất khẩu được 55.000 tấn Tiêu, năm 2002 đạt gần 70.000 tấn, đưaViệt Nam trở thành nước đứng thứ 2 về diện tích trồng (sau Ấn Độ) và là nướcđứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu Tiêu đen với các chủng loại nổi tiếngtrong và ngoài nước như: Tiêu Phú Quốc, Tiêu Cù và Tiêu Hồ Xá (Quảng Trị),Tiêu Tiên Sơn (Gia Lai), Tiêu Đất đỏ (Bà Rịa), Tiêu Di Linh (Lâm Đồng)… Cácloại Tiêu này được xuất khẩu sang nhiều nước và được đánh giá cao vì có độ thơmvà vị cay nồng đặc trưng.Trong Hạt tiêu có hai Ancaloit (Piperin và Chavixin), tinh dầu, chất béo, tinh bột,xenluloza, muối khoáng. Chavixin là một chất lỏng sền sệt, có vị cay hắc làm chotiêu có vị cay nóng. Chavixin tập trung ở vỏ ngoài nên Tiêu sọ ít hắc hơn Tiêu đen.Piperin không mùi, không màu, dùng nhiều sẽ độc. Piperin làm tăng huyết áp, làmtê liệt hô hấp và dây thần kinh. Tiêu có tác dụng sát trùng, diệt ký sinh trùng, xuađuổi sâu bọ nên Tiêu còn dùng để bảo vệ đồ len khỏi bị nhậy cắn.Ngoài tác dụng làm gia vị, Tiêu còn dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá, chữa đaubụng, đau răng.Theo Đông y, Tiêu vị cay, tính nóng, làm ấm bụng, hạ khí, tiêu đờm, chống cảmlạnh, chữa đau bụng do lạnh, nôn mửa, ỉa chảy, hen suyễn khó thở, đờm tắc. Tiêudùng ít thì tăng tiêu hoá, dùng nhiều thì kích thích niêm mạc dạ dày, dẫn tới xunghuyết, gây viêm, đại tiểu tiện ra máu.Một số bài thuốc dùng Hồ tiêu chữa bệnh:Ăn vào thổ ra: Hồ tiêu ngâm giấm, phơi tẩm 7 lần. Tán thành bột luyện hồ vàrượu, vo viên bằng hạt Ngô. Mỗi lần dùng 8 – 10 viên với nước, ngày 2 lần. Hoặc:Hồ tiêu 20g, Ổn khương 30g, sắc đặc, uống nóng, 2 lần trong ngày.Đau bụng do lạnh, mùa hè hoắc loạn: Tiêu 4g, sao vàng, tán mịn, uống với nước,ngày 2 lần. Hoặc Hồ tiêu tán bột, nhào với cơm nhão, vo viên bằng hạt Ngô, mỗilần uống 8 – 10 viên với nước cơm, ngày 2 lần.Thổ tả vì hàn lạnh: Ỉa mửa dữ dội, chân tay giá lạnh, ngực tức, rêu lưỡi trắngnhờn. Hồ tiêu giã nhỏ 40g, Chè hương cũ 40g, Riềng tươi giã nhỏ 40g. Ngâm vào1 lít rượu tốt trong 5 – 10 ngày. Người lớn mỗi lần uống 1 thìa cà phê, trẻ em giảmliều lượng. Cách 1 giờ uống 1 lần.Phong độc phát ra ở bàn tay, bàn chân lở ngứa: Hồ tiêu, muối ăn lượng bằngnhau, tán mịn, trộn giấm, bôi vào chỗ lở ngứa sau khi đã rửa sạch.Đau tim, người mệt, hồi hộp: Tiêu sọ 2g, Đậu xanh 20g. Tán mịn, trộn đều, ngàydùng 4 – 6g, chia 2 lần.Chứng bướu cổ: Lá Hồ tiêu giã nát với ít muối, đắp vào. Kết hợp uống nước láKim ngân nấu thay chè.Răng đau nhức: Tiêu sọ, Gừng khô, lượng bằng nhau, sao khô, tán mịn, xỉa vàorăng.Ỉa chảy, ăn vào nôn ra: Hồ tiêu, Bán hạ chế, hai vị bằng nhau, tán nhỏ. Dùngnước Gừng chiêu thuốc, viên bằng hạt đậu. Ngày uống 15 – 20 viên.Hồ tiêu là cây quý của nước ta. Tiêu không những được dùng làm gia vị, là nguồnhàng xuất khẩu mà còn dùng làm thuốc trị bệnh. Chúng ta nên nghiên cứu để pháttriển cây Tiêu theo nhu cầu của thị trường. Không nên dùng Tiêu quá nhiều vì liềulượng sẽ gây ngộ độc. ...
Tài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 313 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 187 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 136 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 134 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0