Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tim mạch có thể chia thành các hội chứng sau:- Hội chứng tim tăng động: biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nặng ngực. Nhịp tim nhanh là triệu chứng sớm nhất và hầu như bao giờ cũng có, mạch nhanh thường xuyên, kể cả lúc nghỉ và khi ngủ, tần số giao động 90 140ck/phút. Nếu mức độ nặng mạch có thể 140 ck/phút. Các cơn nhịp nhanh tiến triển kiểu Bouveret, nhịp nhanh trên thất có thể gặp. Đa số là nhịp nhanh xoang song có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hội chứng cường chức năng tuyến giáp (Kỳ 2) Hội chứng cường chức năng tuyến giáp (Kỳ 2) Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng tim mạch có thể chia thành các hộichứng sau: - Hội chứng tim tăng động: biểu hiện hồi hộp đánh trống ngực, cảm giácnặng ngực. Nhịp tim nhanh là triệu chứng sớm nhất và hầu như bao giờ cũng có,mạch nhanh thường xuyên, kể cả lúc nghỉ và khi ngủ, tần số giao động 90 -140ck/phút. Nếu mức độ nặng mạch có thể >140 ck/phút. Các cơn nhịp nhanh tiếntriển kiểu Bouveret, nhịp nhanh trên thất có thể gặp. Đa số là nhịp nhanh xoangsong có thể loạn nhịp dưới dạng ngoại tâm thu nhĩ hoặc thất. Tình trạng tim tăng động được biểu hiện bằng mạch căng, rộng và nảygiống như trong hở van động mạch chủ, rõ nhất là đối với động mạch cảnh vàđộng mạch chủ bụng, mỏm tim thường đập mạnh và dễ nhìn thấy. Huyết áp tâm thu có thể tăng, huyết áp tâm trương bình thường hoặc giảmlàm hiệu số huyết áp rộng ra. Nghe tim có thể thấy tiếng T1 đanh ở mỏm tim, T2 đanh tách đôi ở nền tim,đôi khi có tiếng thổi tâm thu cơ năng ở mỏm tim hoặc ở liên sườn III - IV cạnh ứctrái do tăng cung lượng tim và tăng tốc độ dòng máu. Biểu hiện tình trạng tim tăng động trên điện tim thường là : tăng biên độcủa các sóng P, R, T; đoạn PQ ngắn lại có thể xuất hiện hội chứng Wolf-Parkinson-White, tăng chỉ số Sokolow- Lyon thất trái mà không có dày thất trái. - Hội chứng suy tim và rung nhĩ: Nếu bệnh nặng và kéo dài có thể gây suy tim và/hoặc rung nhĩ. Rối loạnhuyết động là biểu hiện thường gặp, xuất hiện sớm, nếu rối loạn huyết động nặng,kéo dài sẽ dẫn đến suy tim. Trong suy tim do bệnh Basedow, cung lượng tim tăngcó thể lên tới 8 - 16 lít/phút. Suy tim thường hay xuất hiện ở bệnh nhân cao tuổihoặc đã bị bệnh tim trước khi nhiễm độc giáp. Tim to chủ yếu là thất trái, tăng tỷlệ trọng lượng tim so với trọng lượng cơ thể do cơ tim phì đại. Tuy vậy, do có tăngcung lượng tim nên triệu chứng suy tim trên lâm sàng thường nghèo nàn, khôngđiển hình. Ở bệnh nhân suy tim do Basedow vẫn còn biểu hiện của hội chứng timtăng động. Tăng cung lượng tim lâu ngày sẽ làm cho tim phì đại, nhất là đối với thấttrái và làm cho công của cơ tim tăng lên, dẫn đến tăng nhu cầu về oxy đối với cơtim. Dự trữ ôxy của cơ tim thường là hạn hẹp vì hiệu số động-tĩnh mạch về oxynói chung thấp hơn nhiều so với các cơ vân khác. Tăng công của cơ tim sẽ làmcho dự trữ vành giảm, đặc biệt trên những bệnh nhân lớn tuổi đã có xơ vữa độngmạch vành, làm hẹp lòng động mạch có thể gây cơn đau thắt ngực. Cơn đau thắtngực có thể gặp kể cả khi nghỉ và gắng sức. Cơn đau thắt ngực sẽ giảm đi hoặckhỏi hẳn sau khi bệnh nhân trở về trạng thái bình giáp. Nhồi máu cơ tim trongbệnh Basedow rất hiếm gặp. Rung nhĩ là một biến chứng có thể gặp trong nhiễm độc giáp. Khác vớirung nhĩ có nguyên nhân do các bệnh tim mạch, rung nhĩ do cường chức năngtuyến giáp có một số đặc điểm sau: . Lúc đầu chỉ là kịch phát trong thời gian ngắn, sau đó tái phát nhiều lần vàtrở nên thường xuyên. . Nếu như trước đây cho rằng rung nhĩ trong Basedow không gây huyếtkhối thì những nghiên cứu gần đây cho thấy không hẳn như vậy, huyết khối vẫn cóthể xảy ra và có thể gây tắc mạch. Rung nhĩ do Basedow thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi hoặc trên nền vữaxơ động mạch, bệnh van tim, tăng huyết áp. Rung nhĩ có thể hết khi bình giáp.Tuy vậy, một số bệnh nhân rung nhĩ còn tồn tại cả khi đã bình giáp. Nếu sau 4tháng bình giáp mà rung nhĩ còn tồn tại thì rất khó có khả năng điều trị trở về nhịpxoang được. + Thần kin- tinh thần-cơ: Triệu chứng thần kinh-tinh thần-cơ là những biểu hiện sớm và dễ nhận biết. Bệnh nhân bồn chồn, tính tình hay thay đổi, dễ nổi nóng, giận dữ song cóthể cũng dễ xúc động. Tổn thương thần kinh trung ương được xem như một bệnhlý não do nhiễm độc hormon tuyến giáp, bệnh nhân thường đau đầu, chóng mặt, sợánh sáng, rối loạn giấc ngủ, tăng phản xạ gân-xương, xuất hiện các phản xạ dịthường, đôi khi có liệt và teo cơ. Bệnh nhân thường mệt mỏi cả về thể lực lẫn trí lực, khả năng lao độnggiảm sút, có thể kèm theo các rối loạn vận mạch: đỏ mặt từng lúc, toát mồ hôi Run tay tần số cao, biên độ nhỏ, thường run đầu ngón, có thể run cả lưỡi,đầu, môi, chân. Run thường xuyên không thuyên giảm khi tập trung vào một việckhác, mức độ run phụ thuộc vào mức độ của bệnh. Biểu hiện tổn thương cơ ở các mức độ khác nhau, có thể mỏi cơ, yếu cơ,nhược cơ và liệt cơ. Tổn thương cơ hay gặp ở bệnh nhân nam giới, có đặc điểmtiến triển từ từ, ngày càng nặng. Có thể có teo cơ, đặc biệt ở các vùng cơ gốc chi(vai, đùi). Khi có nhược cơ kết hợp với bệnh Basedow thì yếu cơ chủ yếu là các cơtham gia vận động nhãn cầu, cơ nhai, nuốt và nói. Trường hợp nặng có thể liệt cơhô hấp và là nguyên nhân gây t ...
Hội chứng cường chức năng tuyến giáp (Kỳ 2)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.88 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cường chức năng tuyến giáp bài giảng y khoa triệu chứng nội bệnh học nội khoa cách chăm sóc sức khỏeTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
7 trang 213 0 0
-
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 163 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 161 5 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 134 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 124 0 0 -
4 trang 85 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 83 0 0 -
7 trang 81 0 0
-
5 điều cần phải biết về căn bệnh ung thư da
5 trang 78 0 0