Danh mục tài liệu

Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 15)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 127.29 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các tác dụng dược lý Trên buồng trứng : ức chế chức phận của buồ ng trứng, nang trứng không phát triển và khi dùng lâu, buồng trứng nhỏ dần. Sau khi ngừng thuốc, khoảng 75% sẽ lại phóng noãn trong chu kỳ đầu và 97% trong chu kỳ thứ 3, khoảng 2% vẫn giữ vô kinh sau vài năm. Trên tử cung: sau thời gian dài dùng thuốc có t hể có quá sản tử cung và hình thành polyp.Các thuốc có chứa “19 nor” progestin và ít estrogen sẽ làm teo tuyến nhiều hơn và thườngít...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 15) Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 15) 5.2.1.2. Các tác dụng dược lý Trên buồng trứng : ức chế chức phận của buồ ng trứng, nang trứng khôngphát triển và khi dùng lâu, buồng trứng nhỏ dần. Sau khi ngừng thuốc, khoảng 75% sẽ lại phóng noãn trong chu kỳ đầu và97% trong chu kỳ thứ 3, khoảng 2% vẫn giữ vô kinh sau vài năm. Trên tử cung: sau thời gian dài dùng thuốc có t hể có quá sản tử cung vàhình thành polyp. Các thuốc có chứa “19 nor” progestin và ít estrogen sẽ làm teo tuyến nhiềuhơn và thường ít chảy máu. Trên vú: thuốc chứa estrogen thường gây kích thích, nở vú. Trên máu: đã xảy ra huyết khối tắc mạch. Có thể là d o tăng các yếu tốđông máu II, VII, IX, X và làm giảm antithrombin III. Nhiều người bị thiếu acid folic. Trên chuyển hóa lipid : estrogen làm tăng triglycerid, tăng cholesterol estehóa và cholesterol tự do, tăng phospholipid, tăng HDL. Còn LDL lại thường giảm. Chuyển hóa đường : giống như người mang thai, giảm hấp thu đường quatiêu hóa. Progesteron làm tăng mức insulin cơ sở. Da: làm tăng sắc tố da đôi khi tăng bã nhờn, trứng cá (do progestin). Tuynhiên, vì androgen của buồng trứng giảm nên nhiều người có giảm bã nhờn, trứngcá và phát triển tóc. 5.2.1.3. Tác dụng không mong muốn Loại nhẹ: - Buồn nôn, đau vú, kinh nhiều, phù do estrogen trong thuốc. Thay thuốc cóít estrogen hơn hoặc nhiều progesteron. - Nhức đầu nhẹ, thoáng qua. Đôi khi có migren. Thay th uốc. - Vô kinh đôi khi xảy ra, làm nhầm với có thai. Thay thuốc. Loại trung bình: Cần ngừng thuốc. - Kinh nhiều: thay bằng loại 2 - 3 pha, lượng hormon ít hơn. - Tăng cân - Da sẫm màu: khoảng 5% sau một năm và 40% sau 8 năm dùng thuốc. - Thiếu vitamin B càn g làm tăng màu da. Phục hồi chậm khi ngừng thuốc. - Trứng cá: với chế phẩm chứa nhiều androgen. - Rậm lông: chế phẩm có 19 nortestosteron. - Nhiễm khuẩn âm đạo: thường gặp và khó điều trị. - Vô kinh: ít gặp, 95% phục hồi sau ngừng thuốc. Loại nặng: - Huyết khối tắc mạch, viêm tắc tĩnh mạch: khoảng 1/1000 - Nhồi máu cơ tim: dễ gặp ở người béo có tiền sử tiền sản giật tăng huyếtáp, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc. Tai biến thường giảm đi ở nhữngngười dùng thuốc không liên tục. - Bệnh mạch não: dễ gặp ở người trên 35 tuổi với tỷ lệ 37 ca/ 100.000người/ năm. - Trầm cảm, đòi hỏi phải ngừng thuốc khoảng 6%. - Ung thư: chưa có mối liên quan với dùng thuốc. 5.2.1.4. Chống chỉ định Cao huyết áp, các bệnh về mạch máu (như viêm tắc mạch) viêm gan, ungthư vú- tử cung, đái tháo đường, béo bệu, phụ nữ trên 40 tuổi (vì dễ có tai biến về mạch áu). 5.2.1.5. Tương tác thuốc Làm giảm tác dụng chống thụ thai - Các thuốc gây cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan, làm tăng giánghóa oestrogen và progesteron: Rifampici n, phenytoin, phenobarbital. - Các thuốc làm thay đổi vi khuẩn đường ruột, tăng thải trừ oestrogen -progesteron qua phân: ampicilin, neomycin, tetracyclin, penicilin, cloramphenicol,nitrofuratoin. Làm tăng độc tính đối với gan của thuốc chống thụ thai Các thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng, IMAO, troleandromycin 5.2.1.6. Chế phẩm Có rất nhiều loại. Thí dụ: - Marvelon 21: viên có Desogestrel 150 mcg + Ethinylestradiol 30 mcg. Mỗi vỉ có 21 viên thuốc + 7 viên không thuốc - Nordette: mỗi viên có Levonorgestrel 1 50 mcg + Ethinylestradiol 30mcg. - Rigevidon 21 + 7 và Rigevidon 21 + 7 “Fe” (sắt: Fe fumarat 25 mg): mỗiviên có Levonnorgestrel 150 mcg + Ethinylestradiol 30 mcg. - Tri- regol: Từ ngày thứ 5 sau kinh, viên vàng uống trước, sau đến viên màu mơ chínrồi viên trắng. Nếu khoảng cách giữa hai viên trên 36 giờ thì không an toàn. Thuốc thường đóng thành vỉ 21 viên có hoạt chất + 7 viên không có hoạtchất để uống theo thứ tự, mỗi ngày uống 1 viên vào buổi chiều sau bữa ăn. Ngàybắt đầu thấy kinh, tính là ngày thứ nhất, nếu vòng kinh là 28 ngày. Nếu hôm trước quên, thì hôm sau uống bù. Nếu gián đoạn quá 36 giờ, tácdụng không đảm bảo. ...