Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 3)
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 118.54 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Độc tínhDùng thuốc ức chế tổng hợp thyroxin kéo dài, lượng thyroxin giảm, làm tuyến yên tăng tiết TSH. TSH tăng, kích thích tuyến giáp nhập iod, làm tăng sinh, dẫn đế n chứng phù niêm (tuyến giáp chứa nhiều chất dạng keo, nhưng ít hormon) Nhóm thuốc này ít gây tai biến. Tai biến nặng nhất là giảm bạch cầu hạt (0,3 - 0,6%) thường xẩy ra sau vài tháng điều trị. Vì vậy cần kiểm tra số lượng bạch cầu có định kỳ và nên dùng thuốc ngắt quãng.Các tai biến khác: phát ban, sốt, đau khớp,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 3) Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 3) 1.3.2.2. Độc tính Dùng thuốc ức chế tổng hợp thyroxin kéo dài, lượng thyroxin giảm, làmtuyến yên tăng tiết TSH. TSH tăng, kích thích tuyến giáp nhập iod, làm tăng sinh,dẫn đế n chứng phù niêm (tuyến giáp chứa nhiều chất dạng keo, nhưng ít hormon) Nhóm thuốc này ít gây tai biến. Tai biến nặng nhất là giảm bạch cầu hạt(0,3 - 0,6%) thường xẩy ra sau vài tháng điều trị. Vì vậy cần kiểm tra số lượngbạch cầu có định kỳ và nên dùng thuốc ngắt quãng. Các tai biến khác: phát ban, sốt, đau khớp, nhức đầu, buồn nôn, viêm gan,viêm thận. Thường ngừng thuốc hoặc đổi thuốc khác sẽ hết. 1.3.2.3. Chế phẩm Các loại thuốc này thường được dùng ở lâm sàng để chữa cường tuyếngiáp, gồm: - Aminothiazol: mỗi ngày 0,6- 0,8g. Giảm dần, rồi dùng liều duy trì 0,2g.Hiện nay ít dùng vì độc. - Thio- uracil: mỗi lần 0,5g. Mỗi ngày 2- 3 lần, tai biến 5,8%. R = CH3 metyl thiouracil (MTU) R = C3H7 propyl thiouracil (PTU) R = CH2 - C6H5 benzyl thiouracil (Basden) - Thiamazol (Basolan): mỗi ngày uống 15 - 60 mg. Tai biến 3,4%. - Carbimazol (Neomecazol): mỗi ngày uống 15 - 60 mg. Vào cơ thể chuyểnthành methiazol, chất này mạnh gấp 10 lần PTU nên ưa dùng hơn. 1.3.2.4. Cách dùng Uống thuốc làm 3 giai đoạn: - Tấn công: 3- 6 tuần với liều 150- 200 mg - Duy trì: 3- 6 tháng với liều 100 mg - Củng cố: hàng tháng. Liều hàng ngày bằng 1/4 liều tấn công. 1.3.3. Iod Nhu cầu hàng ngày là 150 µg. Khi thức ăn không cung cấp đủ iod, sẽ gâybướu cổ đơn thuần. Trái lại, khi lượng iod trong máu quá cao sẽ làm giảm tácdụng của TSH trên AMPv. Làm giảm giải phóng thyroxin. - Chỉ định: chuẩn bị bệnh nhân trước khi mổ cắt tuyến giáp. - Dùng cùng với thuốc kháng giáp trạng và thuốc phong toả β adrenergictrong điều trị tăng năng tuyến giáp. - Chế phẩm: dung dịc h Lugol (iod 1g, kali iodid 2g, nước vừa đủ 20mL),uống XXX giọt mỗi ngày (XX giọt chứa 10mg iod). - Độc tính: thường ít và hồi phục khi ngừng dùng: trứng cá, sưng tuyếnnước bọt, loét niêm mạc, chảy mũi... (tương tự như nhiễm độc brom) 1.3.4. Phá huỷ tổ chức tu yến: iod phóng xạ 1.3.5. Thuốc phong toả hệ adrenergic Nhiều triệu chứng của cường giáp là cường giao cảm. Vì vậy dùngguanethidin, reserpin. Nhưng tốt hơn cả là thuốc chẹn õ propranolol. Nhóm thuốcnày chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, không tác dụng vào tuyến. 2. HORMON TUYẾN TỤY Đảo Langerhans của tuyến tụy có 4 loại tế bào bài tiết: - Tế bào A (α) chiếm 20%, tiết glucagon và proglucagon - Tế bào B (β) chiếm 75%, tiết insu lin, proinsulin và C peptid - Tế bào C ( δ) chiếm 3%, tiết somatostatin - Tế bào F (PP) chiếm < 2%, tiết pancreatic polypeptid (PP) Bài này chỉtrình bày 2 hormon quan trọng là insulin là glucagon. 2.1. Insulin Insulin là một protein có trọng lượng phân tử là 5800 Da, gồm 2 chuỗipeptid A (21 acid amin) và B (30 acid amin) nối với nhau bằng 2 cầu disulfid.Toàn bộ tuyến tụy của người có 8 mg insulin, tương đương 200 đơn vị sinh học.Khi đói, tuyến tụy tiết khoảng 40 µg (1 đơn vị) insulin vào tĩnh mạc h cửa.Glucose là tác nhân chủ yếu gây tiết insulin, thời gian bán thải trong huyết tươnglà 5 - 6 phút với insulin và khoảng 17 phút với proinsulin. Insulin bị giáng hóa chủ yếu ở gan và thận do bị cắt đường nốidisulfid giữa chuỗi A và B bởi insulinase.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 3) Hormon và thuốc kháng hormon (Kỳ 3) 1.3.2.2. Độc tính Dùng thuốc ức chế tổng hợp thyroxin kéo dài, lượng thyroxin giảm, làmtuyến yên tăng tiết TSH. TSH tăng, kích thích tuyến giáp nhập iod, làm tăng sinh,dẫn đế n chứng phù niêm (tuyến giáp chứa nhiều chất dạng keo, nhưng ít hormon) Nhóm thuốc này ít gây tai biến. Tai biến nặng nhất là giảm bạch cầu hạt(0,3 - 0,6%) thường xẩy ra sau vài tháng điều trị. Vì vậy cần kiểm tra số lượngbạch cầu có định kỳ và nên dùng thuốc ngắt quãng. Các tai biến khác: phát ban, sốt, đau khớp, nhức đầu, buồn nôn, viêm gan,viêm thận. Thường ngừng thuốc hoặc đổi thuốc khác sẽ hết. 1.3.2.3. Chế phẩm Các loại thuốc này thường được dùng ở lâm sàng để chữa cường tuyếngiáp, gồm: - Aminothiazol: mỗi ngày 0,6- 0,8g. Giảm dần, rồi dùng liều duy trì 0,2g.Hiện nay ít dùng vì độc. - Thio- uracil: mỗi lần 0,5g. Mỗi ngày 2- 3 lần, tai biến 5,8%. R = CH3 metyl thiouracil (MTU) R = C3H7 propyl thiouracil (PTU) R = CH2 - C6H5 benzyl thiouracil (Basden) - Thiamazol (Basolan): mỗi ngày uống 15 - 60 mg. Tai biến 3,4%. - Carbimazol (Neomecazol): mỗi ngày uống 15 - 60 mg. Vào cơ thể chuyểnthành methiazol, chất này mạnh gấp 10 lần PTU nên ưa dùng hơn. 1.3.2.4. Cách dùng Uống thuốc làm 3 giai đoạn: - Tấn công: 3- 6 tuần với liều 150- 200 mg - Duy trì: 3- 6 tháng với liều 100 mg - Củng cố: hàng tháng. Liều hàng ngày bằng 1/4 liều tấn công. 1.3.3. Iod Nhu cầu hàng ngày là 150 µg. Khi thức ăn không cung cấp đủ iod, sẽ gâybướu cổ đơn thuần. Trái lại, khi lượng iod trong máu quá cao sẽ làm giảm tácdụng của TSH trên AMPv. Làm giảm giải phóng thyroxin. - Chỉ định: chuẩn bị bệnh nhân trước khi mổ cắt tuyến giáp. - Dùng cùng với thuốc kháng giáp trạng và thuốc phong toả β adrenergictrong điều trị tăng năng tuyến giáp. - Chế phẩm: dung dịc h Lugol (iod 1g, kali iodid 2g, nước vừa đủ 20mL),uống XXX giọt mỗi ngày (XX giọt chứa 10mg iod). - Độc tính: thường ít và hồi phục khi ngừng dùng: trứng cá, sưng tuyếnnước bọt, loét niêm mạc, chảy mũi... (tương tự như nhiễm độc brom) 1.3.4. Phá huỷ tổ chức tu yến: iod phóng xạ 1.3.5. Thuốc phong toả hệ adrenergic Nhiều triệu chứng của cường giáp là cường giao cảm. Vì vậy dùngguanethidin, reserpin. Nhưng tốt hơn cả là thuốc chẹn õ propranolol. Nhóm thuốcnày chỉ có tác dụng chữa triệu chứng, không tác dụng vào tuyến. 2. HORMON TUYẾN TỤY Đảo Langerhans của tuyến tụy có 4 loại tế bào bài tiết: - Tế bào A (α) chiếm 20%, tiết glucagon và proglucagon - Tế bào B (β) chiếm 75%, tiết insu lin, proinsulin và C peptid - Tế bào C ( δ) chiếm 3%, tiết somatostatin - Tế bào F (PP) chiếm < 2%, tiết pancreatic polypeptid (PP) Bài này chỉtrình bày 2 hormon quan trọng là insulin là glucagon. 2.1. Insulin Insulin là một protein có trọng lượng phân tử là 5800 Da, gồm 2 chuỗipeptid A (21 acid amin) và B (30 acid amin) nối với nhau bằng 2 cầu disulfid.Toàn bộ tuyến tụy của người có 8 mg insulin, tương đương 200 đơn vị sinh học.Khi đói, tuyến tụy tiết khoảng 40 µg (1 đơn vị) insulin vào tĩnh mạc h cửa.Glucose là tác nhân chủ yếu gây tiết insulin, thời gian bán thải trong huyết tươnglà 5 - 6 phút với insulin và khoảng 17 phút với proinsulin. Insulin bị giáng hóa chủ yếu ở gan và thận do bị cắt đường nốidisulfid giữa chuỗi A và B bởi insulinase.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Histamin thuốc kháng histamin y học cơ sở bài giảng bệnh học giáo trình dược lý thuốc trị bệnhTài liệu có liên quan:
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 209 0 0 -
Giáo trình Y học cơ sở (Tài liệu dành cho Dược trung cấp) - Trường Trung cấp Y tế Tây Ninh
285 trang 87 1 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 87 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 85 0 0 -
Giáo trình Dược lý (Nghề: Dược - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (2022)
386 trang 50 0 0 -
Chapter 029. Disorders of the Eye (Part 8)
5 trang 49 0 0 -
Nước ép quả: Nguồn dinh dưỡng cần thiết cho nhân viên văn phòng
3 trang 46 0 0 -
Bài giảng Y học thể dục thể thao (Phần 1)
41 trang 45 0 0 -
Ngôn ngữ ở bé (18-24 tháng tuổi)
3 trang 45 0 0 -
Những trái cây hữu ích và có hại với bà bầu
10 trang 41 0 0