Danh mục tài liệu

KALI Kali là gì?

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 128.66 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kali là gì? Kali giống như natri, mang điện tích dương. Nó là chất cân bằng của natri và đóng vai trò căn bản trong quá trình phân phối nước của cơ thể. Trong cơ thể của người nặng 70kg chứa khoảng 140 kali, trong đó 90% được nằm trong tế bào và lượng kali ở dịch ngoài bào là rất ít. Nồng độ của nó trong dịch tiêu hóa cao hơn trong huyết tương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KALI Kali là gì? KALI Kali là gì? Kali giống như natri, mang điện tích dương. Nó là chất cân bằng của natrivà đóng vai trò căn bản trong quá trình phân phối nước của cơ thể. Trong cơ thể của người nặng 70kg chứa khoảng 140 kali, trong đó 90%được nằm trong tế bào và lượng kali ở dịch ngoài bào là rất ít. Nồng độ của nótrong dịch tiêu hóa cao hơn trong huyết tương. Vai trò của kali ? Natri bị đẩy ra dịch ngoài bào bằng cách trao đổi ion với kali bên trong tếbào. Vì vậy, không gì ngạc nhiên khi nhận thấy rằng : Natri về mặt số lượng làcation chính của ngoại bào, và kali là cation chính của nội bào. Nồng độ của chúngở trong và ngoài màng tế bào là cân bằng, nhưng kali không kéo nước giống nhưnatri. Natri cũng góp phần tạo cân bằng toan - kiềm. Trong chức năng này, nóđược trao đổi ion với hydro, được gọi là “proton”. Sự cân bằng giữa tất cả ion này giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với môtim. Nếu thiếu hay thừa kali trong cơ tim thì rối loạn nhịp có thể xảy ra, cũng nh ưthiếu magesi, ôxy do co thắt động mạch, vành hay do tắc mảng xơ vữa hoặc núttiểu cầu, gây ra tình trạng mệt tế bào. Khi đó, thay vì tạo ra năng lượng chúng lạitiết ra acid lactic và gây nhiễm acid tại vị trí được tạo ra, khiến cho tế bào cơ timmất kali, điều này tạo thuận lợi cho vấn đề càng nghiêm trọng thêm. Kali đượchuy động bởi các tế bào khi tổng hợp và được giải phóng trong những tình huốngngược lại. Quá trình xây dựng những cấu trúc nhân tử mới được gọi là “đồnghóa”, phá hủy chúng được gọi là “dị hóa”. Đồng hóa trội hơn trong lúc có thai,tăng trưởng, hoặc phát hiện cơ, còn dị hóa sẽ xảy ra lúc bị nhiễm trùng, bỏng vàlúclão hóa. Trong nh ững tình huống này, dự trữ toàn bộ kali sẽ giảm tỉ lệ so vớikhả năng mất khối cơ và dự trữ năng lượng. Thức ăn nào cung cấp Kali ? Kali được mang vao từ thức ăn, thay đổi từ 2 đến 6g/ngày. Nguồn chính làtrái cây khô, hạt có dầu, chuối, rau tươi, ngũ cốc. Phần lớn các thực phẩm giàu kalisẽ nghèo natri. Người ta cũng tìm thấy một vài thức uống có chứa kali nhưchocolat và chè. Nguồn tự nhiên về kali Bột đậu nànhTrái cây khôĐậu HaricotsHạt có dầuRau tươiCá hồi, ganArtichautsChuốiTrái cây khácGạo toàn phầnGạo trắng Nhu cầu hàng ngày về kali là bao nhiêu ? Nhu cầu kali không tính được chính xác. Thực phẩm mang đến nhiều kalihơn natri sẽ được đi kèm với giảm nguy cơ cao huyết áp. Trong tình trạng hiệnnay, phần lớn là ngược lại, nhu cầu tăng ở những lần bị nôn mửa hay ỉa chảy trầmtrọng, kéo dài, những người được điều trị bởi thuốc làm mất kali. Như thuốc xổ,corticoid, lợi tiểu và ở trẻ tiêu thụ quá nhiều cam thảo. Thiếu kali biểu hiện triệu chứng như thế nào ? Mất cân bằng trong quá trình phân bố kali giữa môi trường nội bào vàngoại bào xuất hiện thường xuyên hơn là thiếu hụt. Phần lớn những rối loạn củaquá trình phân bố được thể hiện bởi đặc tính giữ nước và được kết hợp với natri đivào nhiều trong tế bào, đồng thời kali sẽ ra khỏi tế bào. Sự mất cân bằng này, được xác định nhờ vào định lượng kali bên tronghồng cầu và thường đi kèm với nhiều magesi. Thiếu kali có thể trùng với thiếumagesi, những dấu hiệu của thiếu hai loại này giống nhau yếu cơ, mệt, co quấp,tăng kích thích, ngoại tâm thu). Với tình trạng mất cấp hay mạn gây ra thiếu trầmtrọng sẽ có nguy cơbị liệt, bao gồm liệt ruột và loạn nhịp. Dùng Kali thường xuyên hay dùng liều cao hơn khuyến cáo của bác sĩcó nguy hiểm không? Dùng kali quá liều có thể gây loét thành ruột, nếu dùng dưới dạng thuốcviên. Ngoài ra, quá liều hay do tích lũy kali điều trị suy thận, sau hỏ ng hoặc chấnthương bằng thuốc chứa nhiều kali sẽ nguy hiểm cho tim vì chức năng của tim lệthuộc vào khả năng cân bằng tốt ion. Nó có thể đưa tới nguy cơ rối loạn nhịp,thậm chí ngừng nhịp. Vai trò dự phòng về kali ra sao? Yêu cầu chính là tăng mức độ tiêu thụ các thức ăn giàu kali và nghèo natrinhư : trái cây, rau, ngũ cốc toàn phần, hạt có dầu. Bổ sung thêm dễ gây nguy hiểm trừ khi có sự theo dõi của bác sĩ. Kali cầnthiết để ngăn ngừa các thiếu hụt do dùng thuốc như corticoid hoặc khi bị bỏng,chấn thương, hay những tình huống cấp khác. Cân bằng giữa các ion phải đượckiểm soát chặt chẽ nhờ vào truyền tĩnh mạch vào sự định lượng sinh học lập lạithường xuyên. BS.PHÙNG HOÀNG ĐẠO (Theo Encyclopédie Médicale) ...