Danh mục tài liệu

Kết ngữ và ứng dụng trong nghiên cứu giảng dạy tiếng Nhật

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 655.15 KB      Lượt xem: 119      Lượt tải: 0    
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này góp phần cung cấp cho người học, người dạy và người nghiên cứu tiếng Nhật tổng quan cơ sở lý thuyết về kết ngữ một cách có hệ thống bao gồm khái niệm, tiêu chí xác định, phân loại và đặc trưng của kết ngữ. Thông qua đó, kết quả của nghiên cứu cũng góp phần vào phát triển công tác giảng dạy tiếng Nhật, dịch thuật, biên soạn từ điển kết ngữ song ngữ Nhật Việt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết ngữ và ứng dụng trong nghiên cứu giảng dạy tiếng Nhật ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 19, NO. 10, 2021 37 KẾT NGỮ VÀ ỨNG DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU GIẢNG DẠY TIẾNG NHẬT THE COLLOCATION AND APPLICATION IN JAPANESE LANGUAGE TEACHING Nguyễn Thị Như Ý* Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Đà Nẵng1 * Tác giả liên hệ: ntny@ufl.udn.vn (Nhận bài: 22/7/2021; Chấp nhận đăng: 01/9/2021) Tóm tắt - Kiến thức từ vựng rất quan trọng đối với người học bất Abstract - Vocabulary knowledge plays a crucial role for all kỳ ngôn ngữ nào, bởi nếu không có từ vựng, người học không thể language learners, without which learners can neither interpret lý giải cũng như không có khả năng tạo ra văn bản bằng ngôn ngữ nor produce texts in these languages. Japanese language contains đó. Với một ngôn ngữ có số lượng từ vựng nhiều như tiếng Nhật a large number of vocabulary, hence, leaners are required to make thì người học cần nỗ lực đủ lớn để tiếp thu lượng từ vựng cần có great efforts to acquire the vocabulary. Study on collocations is ấy. Nghiên cứu về kết ngữ (collocation) là một trong những chìa one of the keys to help learners obtain vocabulary quickly and khóa giúp người học tiếp thu từ vựng nhanh chóng và có hệ thống. systematically. This study aims to provide learners, teachers and Nghiên cứu này góp phần cung cấp cho người học, người dạy và researchers of Japanese language with theoretical backgrounds of người nghiên cứu tiếng Nhật tổng quan cơ sở lý thuyết về kết ngữ collocations including concepts, criteria for defining and một cách có hệ thống bao gồm khái niệm, tiêu chí xác định, phân classifying, and characteristics. The results of this study are also loại và đặc trưng của kết ngữ. Thông qua đó, kết quả của nghiên contributed to the development of Japanese language teaching cứu cũng góp phần vào phát triển công tác giảng dạy tiếng Nhật, mission as well as the translation and compilation of Japanese- dịch thuật, biên soạn từ điển kết ngữ song ngữ Nhật Việt. Vietnamese bilingual collocation dictionaries. Từ khóa - Kết ngữ; Giảng dạy từ vựng; Giảng dạy tiếng Nhật Key words - Collocation; Lexical teaching; Japanese Teaching 1. Đặt vấn đề (kasa wo sasu) cái ô/giương” để chỉ nghĩa “che ô”. Dĩ nhiên Học từ vựng là một phần thiết yếu trong học ngoại ngữ, cụm từ “傘 を開く (kasa wo hiraku) mở ô” không có nhiều vì vậy ý nghĩa của từ mới thường được nhấn mạnh trong thay đổi về nghĩa so với cụm từ “傘をさす(kasa wo sasu) sách giáo khoa và cả trong giảng dạy tại lớp. Người học che ô” khi xét về mặt hiệu quả diễn đạt trong giao tiếp, ngoại ngữ nói chung thường phải bỏ phần lớn công sức cho ngược lại “傘をさす(kasa wo sasu) che ô” “冷たいお茶 việc học từ vựng trong quá trình học tập ngôn ngữ đó [1]. (tsumetai ocha) trà lạnh” không mang hàm ý ẩn dụ như một Đặc biệt là đối với ngôn ngữ có số lượng từ vựng lớn như thành ngữ, nhưng đó không phải là cách kết hợp từ tự nhiên tiếng Nhật, người học cần phải có sự nỗ lực nhiều tương theo thói quen của người bản ngữ nói tiếng Nhật. ứng mới có thể đạt được trình độ ngôn ngữ như người nói Hai ví dụ trên là một trong những ví dụ điển hình về lỗi tiếng Nhật là tiếng mẹ đẻ [2, tr.101]. Do đó, người viết tin sử dụng kết ngữ của người Việt Nam học tiếng Nhật. Các rằng cần phải có những nghiên cứu nhằm đề xuất các lỗi này xảy ra có thể do ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ nhưng phương pháp học từ vựng mang tính hệ thống để giảm tải cốt lõi của vấn đề là bởi vì bản thân kết ngữ vốn đã rất khó gánh nặng về học tập cho người học tiếng Nhật. Nghiên để thụ đắc đối với người học [1]. Người học tiếng Nhật là cứu kết ngữ (collocation) là một trong những chìa khóa ngôn ngữ thứ hai khó có thể sử dụng thành thạo kết ngữ giúp các nhà nghiên cứu thực hiện được mục tiêu này. bằng người nói tiếng Nhật như là ngôn ngữ mẹ đẻ [3]. Hãy xem xét những ví dụ mà người Việt Nam học tiếng Nation cho rằng kết ngữ là những tổ hợp từ thường rất khó Nhật thường nhầm lẫn khi sử dụng kết ngữ dưới đây: có thể dự đoán về mặt ngữ pháp lẫn từ vựng, do đó kết hợp VD 1. (*) 寒い お茶 từ rất dễ gây nhầm lẫn khiến người học không thể sử dụng ngôn ngữ tự nhiên như người bản ngữ [4]. Kjellmer khẳng Lạnh trà định rằng, kết ngữ là một trong những nội dung quan trọng VD 2. (*) 傘を 開く giúp người học phát ngôn như người bản xứ và nhấn mạnh Cái ô mở người dạy không nên dạy từ vựng riêng lẻ mà cần phải chuyển mục tiêu sang giảng dạy từ vựng ở cấp độ cụm từ Ở ví dụ 1, tính từ “寒い (samui) lạnh” và danh từ “お [5]. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về kết 茶 (ocha) trà” kết hợp đơn thuần khiến người học tạo ra ngữ trong tiếng Nhật và ứng dụng của nó trong giảng dạy cụm từ không chính xác như ...