Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh lí van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng đang hoạt động
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 303.98 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) là bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng. Điều trị ngoại khoa góp phần quan trọng trong điều trị một số trường hợp có chỉ định. Bài viết trình bày đánh giá kết quả sớm và sau 6 tháng điều trị ngoại khoa bệnh van tim do VNTMNT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh lí van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng đang hoạt độngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH LÍ VAN TIM DO VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG ĐANG HOẠT ĐỘNG Vũ Tam Thiện1, Bùi Thế Dũng2, Lê Minh Khôi3, Nguyễn Hoàng Định1,4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) là bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng đểlại nhiều biến chứng nghiêm trọng. Điều trị ngoại khoa góp phần quan trọng trong điều trị một số trường hợp cóchỉ định. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và sau 6 tháng điều trị ngoại khoa bệnh van tim do VNTMNT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật điềutrị VNTMNT tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2020. Kết quả: 42 BN với độ tuổi trung bình là 50, tỉ lệ nữ chiếm 52%, được chẩn đoán VNTMNT có chỉ địnhphẫu thuật. 83% trường hợp có suy tim NYHA nặng. 4 trường hợp cấp cứu, 32 trường hợp bán cấp. Tổnthương sùi trên van 2 lá có 12 BN, van động mạch chủ (ĐMC) có 15 BN, van 2 lá và van ĐMC có 8 BN, 5 ca cósang thương quanh van. Tác nhân chính là Streptococcus spp.. 38 BN thay van, 4 BN sửa van 2 lá. Sau mổ có 6ca đặt bóng đối xung ĐMC, 1 ca đặt ECMO, 1 ca tử vong sau mổ. Thời gian phẫu thuật và nằm viện sau mổtrung bình lần lượt là 331 phút và 31 ngày. Những BN sống còn ghi nhận đạt kết quả điều trị tốt tại thời điểmxuất viện và 6 tháng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật điều trị các trường hợp VNTMNT đạt kết quả hậu phẫu tốt với tỉ lệ sống còn sau điềutrị >90% ở thời điểm xuất viện và theo dõi sau 6 tháng. Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, áp xe, giả phình, suy tim, thay van, tái tạo cấu trúc timABSTRACT SURGERY IN TREATMENT OF ACTIVE INFECTIVE ENDOCARDITIS Vu Tam Thien, Bui The Dung, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 173 - 179 Overview: Infective endocarditis is an uncommon cardiac disease but results in numerous significantcomplications. Surgical treament has an important role in certain cases and must not be delayed once the patientsare considered to have indication. Objectives: Determine the early and 6-month outcomes for surgical treatment of infective endocarditis. Methods: A retrospective study was conducted to identify the cases who underwent surgery during theirtreatment of active infective endocarditis in our institution from November 2016 until November 2020. Results: 42 cases with diagnosis of infective endocarditis were indicated for surgery. 83% cases underwentsurgery in the context of acute heart falure. There were 4 emergent cases, 32 urgent cases. Preoperativeassessments presented 12 cases with isolated mitral valve disease, 15 cases with isolated aortic valve disease, 8cases with concomitant mitral and aortic valve disease, 5 cases with paravalvular lesions. Main causative agent1Khoa Phẫu thuật tim mạch người lớn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh2Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh3Đơn vị hình ảnh học tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh4Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực tim mạch, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Vũ Tam Thiện ĐT: 0907375482 Email: thien.vt@umc.edu.vnChuyên Đề Ngoại Khoa 173Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021was Streptococcus spp.. There were 38 cases with valve replacement, 4 cases with mitral valve repair. Wedocumented that there were postoperative complications required 6 cases of IABP placement, 1 case with ECMOestablishment. Mean operation time is 331 minutes and mean postoperative duration is 31 days. The survivalcases were re-examined and documented with good results at discharge and 6-month postoperative examination. Conclusions: Although therapeutic surgery in complicated infective endocarditis before completion of themedical therapy, we are still able to achieve good outcomes, with post-therapeutic survival rate of 90% or above atdischarge and at the 6-month follow-up appointement. Keywords: infective endocarditis, abscess, mycotic aneurysm, heart failure, valve replacement, intracardiacreconstructionĐẶT VẤN ĐỀ 10 năm qua, nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của phẫu thuật như một lựa chọn Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) điều trị chính ở nhóm BN này. Tuy nhiên, phẫulà bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng thuật điều trị trong bối cảnh viêm nội tâm mạcdẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Tỉ lệ mắc là 3- nhiễm trùng đang hoạt động có tỉ lệ biến chứng10/100.000 người mỗi năm trong dân số nói và tử vong cao(2). Do đó, người ta còn tranh cãichung và các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ này đang nhiều về vấn đề thời điểm phẫu thuật trong giaităng lên. Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều đoạn hoạt động của VNTMNT hoặc sau khitrị, VNTMNT vẫn là một bệnh lí có tỉ lệ biến hoàn thành liệu trình kháng sinh. Đặc biệt vấnchứng và tử vong đáng kể. Sự gia tăng của tình đề đánh giá chẩn đoán chính xác đặc điể ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị ngoại khoa bệnh lí van tim do viêm nội tâm mạc nhiễm trùng đang hoạt độngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH LÍ VAN TIM DO VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG ĐANG HOẠT ĐỘNG Vũ Tam Thiện1, Bùi Thế Dũng2, Lê Minh Khôi3, Nguyễn Hoàng Định1,4TÓM TẮT Đặt vấn đề: Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) là bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng đểlại nhiều biến chứng nghiêm trọng. Điều trị ngoại khoa góp phần quan trọng trong điều trị một số trường hợp cóchỉ định. Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm và sau 6 tháng điều trị ngoại khoa bệnh van tim do VNTMNT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca các bệnh nhân (BN) được phẫu thuật điềutrị VNTMNT tại bệnh viện Đại học Y dược TPHCM từ tháng 11/2016 đến tháng 11/2020. Kết quả: 42 BN với độ tuổi trung bình là 50, tỉ lệ nữ chiếm 52%, được chẩn đoán VNTMNT có chỉ địnhphẫu thuật. 83% trường hợp có suy tim NYHA nặng. 4 trường hợp cấp cứu, 32 trường hợp bán cấp. Tổnthương sùi trên van 2 lá có 12 BN, van động mạch chủ (ĐMC) có 15 BN, van 2 lá và van ĐMC có 8 BN, 5 ca cósang thương quanh van. Tác nhân chính là Streptococcus spp.. 38 BN thay van, 4 BN sửa van 2 lá. Sau mổ có 6ca đặt bóng đối xung ĐMC, 1 ca đặt ECMO, 1 ca tử vong sau mổ. Thời gian phẫu thuật và nằm viện sau mổtrung bình lần lượt là 331 phút và 31 ngày. Những BN sống còn ghi nhận đạt kết quả điều trị tốt tại thời điểmxuất viện và 6 tháng sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật điều trị các trường hợp VNTMNT đạt kết quả hậu phẫu tốt với tỉ lệ sống còn sau điềutrị >90% ở thời điểm xuất viện và theo dõi sau 6 tháng. Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, áp xe, giả phình, suy tim, thay van, tái tạo cấu trúc timABSTRACT SURGERY IN TREATMENT OF ACTIVE INFECTIVE ENDOCARDITIS Vu Tam Thien, Bui The Dung, Nguyen Hoang Dinh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 173 - 179 Overview: Infective endocarditis is an uncommon cardiac disease but results in numerous significantcomplications. Surgical treament has an important role in certain cases and must not be delayed once the patientsare considered to have indication. Objectives: Determine the early and 6-month outcomes for surgical treatment of infective endocarditis. Methods: A retrospective study was conducted to identify the cases who underwent surgery during theirtreatment of active infective endocarditis in our institution from November 2016 until November 2020. Results: 42 cases with diagnosis of infective endocarditis were indicated for surgery. 83% cases underwentsurgery in the context of acute heart falure. There were 4 emergent cases, 32 urgent cases. Preoperativeassessments presented 12 cases with isolated mitral valve disease, 15 cases with isolated aortic valve disease, 8cases with concomitant mitral and aortic valve disease, 5 cases with paravalvular lesions. Main causative agent1Khoa Phẫu thuật tim mạch người lớn, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh2Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh3Đơn vị hình ảnh học tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh4Bộ môn Phẫu thuật Lồng ngực tim mạch, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: BS. Vũ Tam Thiện ĐT: 0907375482 Email: thien.vt@umc.edu.vnChuyên Đề Ngoại Khoa 173Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021was Streptococcus spp.. There were 38 cases with valve replacement, 4 cases with mitral valve repair. Wedocumented that there were postoperative complications required 6 cases of IABP placement, 1 case with ECMOestablishment. Mean operation time is 331 minutes and mean postoperative duration is 31 days. The survivalcases were re-examined and documented with good results at discharge and 6-month postoperative examination. Conclusions: Although therapeutic surgery in complicated infective endocarditis before completion of themedical therapy, we are still able to achieve good outcomes, with post-therapeutic survival rate of 90% or above atdischarge and at the 6-month follow-up appointement. Keywords: infective endocarditis, abscess, mycotic aneurysm, heart failure, valve replacement, intracardiacreconstructionĐẶT VẤN ĐỀ 10 năm qua, nhiều bằng chứng cho thấy vai trò quan trọng của phẫu thuật như một lựa chọn Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT) điều trị chính ở nhóm BN này. Tuy nhiên, phẫulà bệnh lí tim mạch không thường gặp nhưng thuật điều trị trong bối cảnh viêm nội tâm mạcdẫn đến biến chứng nghiêm trọng. Tỉ lệ mắc là 3- nhiễm trùng đang hoạt động có tỉ lệ biến chứng10/100.000 người mỗi năm trong dân số nói và tử vong cao(2). Do đó, người ta còn tranh cãichung và các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ này đang nhiều về vấn đề thời điểm phẫu thuật trong giaităng lên. Mặc dù đã có những tiến bộ trong điều đoạn hoạt động của VNTMNT hoặc sau khitrị, VNTMNT vẫn là một bệnh lí có tỉ lệ biến hoàn thành liệu trình kháng sinh. Đặc biệt vấnchứng và tử vong đáng kể. Sự gia tăng của tình đề đánh giá chẩn đoán chính xác đặc điể ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng Tái tạo cấu trúc tim Bệnh lí tim mạch Thuyên tắc mạch tái phátTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 249 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0