Kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 304.80 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc đánh giá kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Nghiên cứu tiến cứu. 73 bệnh nhân bí tiểu do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, được đặt thông niệu đạo bàng quang lưu lại kết hợp alfuzosin 10mg/ ngày, rút thông niệu đạo sau 3 ngày, đánh giá và xử trí tiếp theo tùy vào tình trạng đi tiểu của bệnh nhân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BÍ TIỂU CẤP DO TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Lê Đình Khánh*, Đinh Thị Phương Hoài*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. 73 bệnh nhân bí tiểu do tăng sinhlành tính tuyến tiền liệt, được đặt thông niệu đạo bàng quang lưu lại kết hợp alfuzosin 10mg/ ngày, rútthông niệu đạo sau 3 ngày, đánh giá và xử trí tiếp theo tùy vào tình trạng đi tiểu của bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 74,23 ± 9,6 tuổi, tỷ lệ tiểu lại được sau thử nghiệm rútthông niệu đạo (TWOC+) là 75,3% (55/73 bệnh nhân). Tỷ lệ phải điều trị ngoại khoa sau thử nghiệm thành cônglà 10,6% (5/47 bệnh nhân). Tỷ lệ thử nghiệm thất bại (TWOC-) là 35,6% (26/73 bệnh nhân), 8 bệnh nhân thựchiện TWOC lần 2 và thành công chiếm 11,0% (8/73 bệnh nhân). Sau 1 tháng, IPSS trung bình cải thiện 8,04 ±5,02 điểm. QoL trung bình cải thiện là 2,00 ± 1,10 điểm. Trung bình Qmax tăng 3,81 ± 3,03 ml/s. Kết luận: Điều trị nội khoa bảo tồn với đặt thông niệu đạo kết hợp alfuzosin 10mg/ ngày điều trị bí tiểucấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt với tỷ lệ thành công ban đầu 75,3% Bí tiểu cấp tự phát, lượngnước tiểu lớn sau đặt thông niệu đạo, triệu chứng đường tiểu dưới trầm trọng, khối lượng tuyến tiền liệtlớn là những yếu tố tiên đoán thất bại của TWOC. Từ khóa: bí tiểu cấp, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtABSTRACT MEDICAL THERAPY FOR ACUTE URINARY RETENTION CAUSED BY BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA Le Dinh Khanh, Dinh Thi Phuong Hoai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 42 – 47 Objectives: To evaluate the results of medical treatment for acute urinary retention (AUR) bybenign prostatic hyperplasia (BPH). Methods: 73 patients with acute urinary retention because of BPH were inserted urethral catheterand took alfuzosin 10mg daily at Hue University Hospital. Trial without catheter (TWOC) was doneafter 3 days and we evaluated the urination of patients and choose the proper therapy for them. Results: The average of age was 74.23 ± 9.6 years old. Rate of urination after TWOC was 75.3%(55/73 patients). Of which 5/47 patients (10,6%) need surgical treatment due to urinary retention orno improvement in urination. 26 patients (35.6%) had a failure of TWOC, of which eight patients wereassigned to perform the second TWOC, with a success rate of 8/8 patients, and 18 others requiringsurgical intervention. After 1 month, the average IPSS improved by 8.04 ± 5.02 points. Average QoLimproved by 2.00 ± 1.10 points. Mean Qmax increased by 3.81 ± 3.03 ml /s. Conclusions: Conservative treatment with trial without catheter and alfuzosin 10mg/ day andthen performed TWOC can treat acute urinary retention due to BPH with an initial rate of 75.3%* Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược HuếTác giả liên lạc: : BS Đinh Thị Phương Hoài ĐT: 0393579437 Email: phuonghoai1412.md@gmail.com42 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y họcsuccessful. Spontaneous AUR, residual urine volume, severe urinary tract symptoms, a large prostatevolume are significant risk factors for unsuccessful TWOC. Key words: acute urinary retention (AUR), benign prostatic hyperplasia (BPH)ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân tiểu lại được sau rút thông Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt niệu đạo qua thời gian điều trị.(TSLTTTL) là bệnh lý lành tính xuất hiện ở namgiới lớn tuổi. Bệnh có xu hướng tăng lên song ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUsong với tuổi thọ và trở thành bệnh lý lành tính Thiết kế nghiên cứuhay gặp nhất ở nam giới. Theo Tổ chức Y tế thế Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp, tiến cứu.giới, trên 50% nam giới ở độ tuổi từ 60-70 tuổi bị Đối tượng nghiên cứubệnh và tăng lên 85-88% ở người trên 80 tuổi(10). Tiêu chuẩn chọn bệnhQuan niệm điều trị TSLTTTL hiện nay có nhiềuthay đổi, bao gồm các phương pháp điều trị nội Bệnh nhân nam trên 40 tuổi bị bí tiểu cấp dokhoa và ngoại khoa trong đó điều trị nội khoa TSLTTTL. Chẩn đoán dựa vào khám trực tràng, (1). siêu âm có tuyến tiền liệt lớn, PSA < 4 ng/mlthường được ưu tiên chọn lựa hoặc nếu PSA ≥ 4 ng/ml thì % fPSA/PSA > 20%. Bí tiểu cấp là một biến chứng của bệnhTSLTTTL với tỷ lệ hiện mắc là 5-25/1000 trường Tiêu chuẩn loại trừhợp, tỷ lệ tái phát lên đến 130/1000 trường hợp ở Nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán chấn thương (3).người lớn tuổi Trong những năm gần đây điều niệu đạo, vỡ xương chậu, sỏi kẹt niệu đạo, hẹptrị nội khoa bí tiểu cấp do TSLTTTL đã được niệu đạo, xơ hóa cổ bàng quang, ung thư tuyến (2,5,6). tiền liệt, viêm tiền liệt tuyến, hoặc không thể đặtxem là phương pháp sử dụng trước tiên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA BÍ TIỂU CẤP DO TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT Lê Đình Khánh*, Đinh Thị Phương Hoài*TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bí tiểu cấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. 73 bệnh nhân bí tiểu do tăng sinhlành tính tuyến tiền liệt, được đặt thông niệu đạo bàng quang lưu lại kết hợp alfuzosin 10mg/ ngày, rútthông niệu đạo sau 3 ngày, đánh giá và xử trí tiếp theo tùy vào tình trạng đi tiểu của bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 74,23 ± 9,6 tuổi, tỷ lệ tiểu lại được sau thử nghiệm rútthông niệu đạo (TWOC+) là 75,3% (55/73 bệnh nhân). Tỷ lệ phải điều trị ngoại khoa sau thử nghiệm thành cônglà 10,6% (5/47 bệnh nhân). Tỷ lệ thử nghiệm thất bại (TWOC-) là 35,6% (26/73 bệnh nhân), 8 bệnh nhân thựchiện TWOC lần 2 và thành công chiếm 11,0% (8/73 bệnh nhân). Sau 1 tháng, IPSS trung bình cải thiện 8,04 ±5,02 điểm. QoL trung bình cải thiện là 2,00 ± 1,10 điểm. Trung bình Qmax tăng 3,81 ± 3,03 ml/s. Kết luận: Điều trị nội khoa bảo tồn với đặt thông niệu đạo kết hợp alfuzosin 10mg/ ngày điều trị bí tiểucấp do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt với tỷ lệ thành công ban đầu 75,3% Bí tiểu cấp tự phát, lượngnước tiểu lớn sau đặt thông niệu đạo, triệu chứng đường tiểu dưới trầm trọng, khối lượng tuyến tiền liệtlớn là những yếu tố tiên đoán thất bại của TWOC. Từ khóa: bí tiểu cấp, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệtABSTRACT MEDICAL THERAPY FOR ACUTE URINARY RETENTION CAUSED BY BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA Le Dinh Khanh, Dinh Thi Phuong Hoai * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 3 - 2019: 42 – 47 Objectives: To evaluate the results of medical treatment for acute urinary retention (AUR) bybenign prostatic hyperplasia (BPH). Methods: 73 patients with acute urinary retention because of BPH were inserted urethral catheterand took alfuzosin 10mg daily at Hue University Hospital. Trial without catheter (TWOC) was doneafter 3 days and we evaluated the urination of patients and choose the proper therapy for them. Results: The average of age was 74.23 ± 9.6 years old. Rate of urination after TWOC was 75.3%(55/73 patients). Of which 5/47 patients (10,6%) need surgical treatment due to urinary retention orno improvement in urination. 26 patients (35.6%) had a failure of TWOC, of which eight patients wereassigned to perform the second TWOC, with a success rate of 8/8 patients, and 18 others requiringsurgical intervention. After 1 month, the average IPSS improved by 8.04 ± 5.02 points. Average QoLimproved by 2.00 ± 1.10 points. Mean Qmax increased by 3.81 ± 3.03 ml /s. Conclusions: Conservative treatment with trial without catheter and alfuzosin 10mg/ day andthen performed TWOC can treat acute urinary retention due to BPH with an initial rate of 75.3%* Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược HuếTác giả liên lạc: : BS Đinh Thị Phương Hoài ĐT: 0393579437 Email: phuonghoai1412.md@gmail.com42 Chuyên Đề Tiết Niệu – Thận HọcY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 3 * 2019 Nghiên cứu Y họcsuccessful. Spontaneous AUR, residual urine volume, severe urinary tract symptoms, a large prostatevolume are significant risk factors for unsuccessful TWOC. Key words: acute urinary retention (AUR), benign prostatic hyperplasia (BPH)ĐẶT VẤN ĐỀ thay đổi triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của những bệnh nhân tiểu lại được sau rút thông Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt niệu đạo qua thời gian điều trị.(TSLTTTL) là bệnh lý lành tính xuất hiện ở namgiới lớn tuổi. Bệnh có xu hướng tăng lên song ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨUsong với tuổi thọ và trở thành bệnh lý lành tính Thiết kế nghiên cứuhay gặp nhất ở nam giới. Theo Tổ chức Y tế thế Nghiên cứu mô tả loạt trường hợp, tiến cứu.giới, trên 50% nam giới ở độ tuổi từ 60-70 tuổi bị Đối tượng nghiên cứubệnh và tăng lên 85-88% ở người trên 80 tuổi(10). Tiêu chuẩn chọn bệnhQuan niệm điều trị TSLTTTL hiện nay có nhiềuthay đổi, bao gồm các phương pháp điều trị nội Bệnh nhân nam trên 40 tuổi bị bí tiểu cấp dokhoa và ngoại khoa trong đó điều trị nội khoa TSLTTTL. Chẩn đoán dựa vào khám trực tràng, (1). siêu âm có tuyến tiền liệt lớn, PSA < 4 ng/mlthường được ưu tiên chọn lựa hoặc nếu PSA ≥ 4 ng/ml thì % fPSA/PSA > 20%. Bí tiểu cấp là một biến chứng của bệnhTSLTTTL với tỷ lệ hiện mắc là 5-25/1000 trường Tiêu chuẩn loại trừhợp, tỷ lệ tái phát lên đến 130/1000 trường hợp ở Nghi ngờ hoặc đã chẩn đoán chấn thương (3).người lớn tuổi Trong những năm gần đây điều niệu đạo, vỡ xương chậu, sỏi kẹt niệu đạo, hẹptrị nội khoa bí tiểu cấp do TSLTTTL đã được niệu đạo, xơ hóa cổ bàng quang, ung thư tuyến (2,5,6). tiền liệt, viêm tiền liệt tuyến, hoặc không thể đặtxem là phương pháp sử dụng trước tiên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Bí tiểu cấp Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt Niệu đạo bàng quangTài liệu có liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 257 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 249 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 222 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
6 trang 212 0 0
-
8 trang 208 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0