Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 314.15 KB
Lượt xem: 27
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục đích của bài viết là đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để TOF tại Khoa Phẫu thuật tim, Bệnh viện Nhân Dân 115, đặc biệt là phương pháp không mở thất phải, từ đó rút ra những kết luận khách quan nhằm nâng cao hiệu quả điều trị loại bệnh lý này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 5 - THÁNG 11/2013 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT Hoàng Hiệp*, Lê Hữu Dụng*, Huỳnh Văn Cường*, Đỗ Việt Thắng*, Huỳnh Võ Hoài Thanh*, Trần Nam Trung*, Nguyễn Hoài Nam** và cộng sự Mục đích: đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ Hospital 115 from 01/2007 to 09/2013. To compare chứng Fallot tại Khoa PTT giai đoạn từ tháng 01/2007 the two techniques of complete repair for TOF. tới hết tháng 09/2013. Phương pháp: Analyse data from 65 patients being Phương pháp: Phân tích đánh giá dựa trên số liệu Operated for complete repair of TOF. thu được từ 65 bệnh nhân đã được phẫu thuật triệt để Results: Mean age: 12 ( 03 - 40 ys ). Mean post- cũng như từ kết quả tái khám cho 62 bệnh nhân sau mổ. op follow-up: 18 months (6- 35 months). First time Kết quả: Tuổi phẫu thuật trung bình là 12 ( 03 - complete repair for 63 patients (96,9%); Complete 40 tuổi ). Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 18 repair after Blalock-Taussig shunt for 03 patients tháng (6- 35 tháng). Phẫu thuật sửa chữa thì đầu cho (4,61%). 04 patients ( 6,15%) being re-operated soon 63 trường hợp (96,9%); thứ phát sau khi bệnh nhân due to bleeding and for closing the sternum. No late được làm cầu nối chủ phổi là 03 trường hợp ( 4,61%). re-operation. 03 patients ( 4,61 % ) died while in the 4 trường hợp ( 6,15%) mổ lại sớm; không có trường post-op period in the ICU; No late death. 62 patients hợp nào mổ lại muộn. 03 trường hợp ( 4,61 % ) tử discharged, recovered and lived normally. 01 patients vong trong khi nằm viện; không có tử vong muộn. 62 needed furosemide and digoxin orally 3 month post- trường hợp ra viện, hầu hết có cuộc sống sinh hoạt op. Classic method of operation (open the bình thường. 01 bệnh nhân còn dùng lasix và digoxin Infundibulum widely and close the VSD through the sau 3 tháng ra viện. Phương pháp phẫu thuật có mở RV opening) has high prevalence of post-op severe thất phải làm tăng nguy cơ hở van ba lá nặng ( p < right ventricle failure (p< 0,001), severe Tricuspid 0,001 ) và suy thất phải (p < 0,001). Miếng vá qua regurgitation (p< 0,001), severe pulmonary valve vòng van động mạch phổi làm tăng nguy cơ hở van regurgitation (p KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hạn chế mở thất P) qua các thông số: Suy tim P sau Tứ chứng Fallot (viết tắt là TOF, Tetralogy of mổ, hở van động mạch phổi, hở van ba lá, thời gian Fallot) là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất nằm hồi sức. chiếm xấp xỉ 01% trẻ sinh ra còn sống. Bệnh đặc - Phân tích thống kê dựa trên chương trình phần trưng bởi 4 tổn thương chính: hẹp động mạch phổi, mềm SPSS 15.0 P < 0,05 được coi là có ý nghĩa. thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách - Tử vong tại viên được qui định là tử vong trong liên thất và phì đại thất phải. Nếu không được phẫu thời gian nằm viên hoặc trong vòng 30 ngày sau mổ. thuật, 25 % trẻ chết trong năm đầu, 40% chết dưới 3 2.3. Thu nhập số liêu: tuổi và 70 % chết trước 10 tuổi. Nếu được phẫu thuật triệt để, người bệnh sẽ có trái tim và cuộc sống gần Các dữ liêu được lấy trực tiếp từ lâm sàng, từ hồ như bình thường. sơ cũ của bệnh nhân, qua các lần tái khám. Phẫu thuật sửa chữa triệt để TOF bao gồm đóng lỗ Các thông tin thu nhập bao gồm các thông tin thông liên thất và mở rộng đường ra thất phải. Thao trước , trong và sau mổ. tác được thực hiện qua chỗ mở thất phải (phương 2.4. Phương pháp thực hiện pháp kinh điển) hoặc qua đường tự nhiên là van 3 lá Lâm sàng: tuổi, giới, cân nặng, tím, ngón tay dùi và van động mạch phổi. Trong 10 năm lại đây, trống phương pháp thứ hai trở thành một xu thế mới do Cận lâm sàng: giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ. - Các đặc điểm về hình ảnh học trên Siêu Âm Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu tim và MSCT: ghi nhận đặc điểm của lỗ thông liên thuật triệt để TOF tại Khoa Phẫu thuật tim, Bệnh viện thất, hẹp đường ra thất P, van động mạch phổi, kích Nhân Dân 115, đặc biệt là phương pháp không mở thước Vòng van động mạch phổi, nhánh động mạch thất phải, từ đó rút ra những kết luận khách quan ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot PHẪU THUẬT TIM MẠCH VÀ LỒNG NGỰC VIỆT NAM SỐ 5 - THÁNG 11/2013 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT Hoàng Hiệp*, Lê Hữu Dụng*, Huỳnh Văn Cường*, Đỗ Việt Thắng*, Huỳnh Võ Hoài Thanh*, Trần Nam Trung*, Nguyễn Hoài Nam** và cộng sự Mục đích: đánh giá kết quả phẫu thuật triệt để tứ Hospital 115 from 01/2007 to 09/2013. To compare chứng Fallot tại Khoa PTT giai đoạn từ tháng 01/2007 the two techniques of complete repair for TOF. tới hết tháng 09/2013. Phương pháp: Analyse data from 65 patients being Phương pháp: Phân tích đánh giá dựa trên số liệu Operated for complete repair of TOF. thu được từ 65 bệnh nhân đã được phẫu thuật triệt để Results: Mean age: 12 ( 03 - 40 ys ). Mean post- cũng như từ kết quả tái khám cho 62 bệnh nhân sau mổ. op follow-up: 18 months (6- 35 months). First time Kết quả: Tuổi phẫu thuật trung bình là 12 ( 03 - complete repair for 63 patients (96,9%); Complete 40 tuổi ). Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 18 repair after Blalock-Taussig shunt for 03 patients tháng (6- 35 tháng). Phẫu thuật sửa chữa thì đầu cho (4,61%). 04 patients ( 6,15%) being re-operated soon 63 trường hợp (96,9%); thứ phát sau khi bệnh nhân due to bleeding and for closing the sternum. No late được làm cầu nối chủ phổi là 03 trường hợp ( 4,61%). re-operation. 03 patients ( 4,61 % ) died while in the 4 trường hợp ( 6,15%) mổ lại sớm; không có trường post-op period in the ICU; No late death. 62 patients hợp nào mổ lại muộn. 03 trường hợp ( 4,61 % ) tử discharged, recovered and lived normally. 01 patients vong trong khi nằm viện; không có tử vong muộn. 62 needed furosemide and digoxin orally 3 month post- trường hợp ra viện, hầu hết có cuộc sống sinh hoạt op. Classic method of operation (open the bình thường. 01 bệnh nhân còn dùng lasix và digoxin Infundibulum widely and close the VSD through the sau 3 tháng ra viện. Phương pháp phẫu thuật có mở RV opening) has high prevalence of post-op severe thất phải làm tăng nguy cơ hở van ba lá nặng ( p < right ventricle failure (p< 0,001), severe Tricuspid 0,001 ) và suy thất phải (p < 0,001). Miếng vá qua regurgitation (p< 0,001), severe pulmonary valve vòng van động mạch phổi làm tăng nguy cơ hở van regurgitation (p KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ TỨ CHỨNG FALLOT 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hạn chế mở thất P) qua các thông số: Suy tim P sau Tứ chứng Fallot (viết tắt là TOF, Tetralogy of mổ, hở van động mạch phổi, hở van ba lá, thời gian Fallot) là bệnh tim bẩm sinh tím thường gặp nhất nằm hồi sức. chiếm xấp xỉ 01% trẻ sinh ra còn sống. Bệnh đặc - Phân tích thống kê dựa trên chương trình phần trưng bởi 4 tổn thương chính: hẹp động mạch phổi, mềm SPSS 15.0 P < 0,05 được coi là có ý nghĩa. thông liên thất, động mạch chủ cưỡi ngựa trên vách - Tử vong tại viên được qui định là tử vong trong liên thất và phì đại thất phải. Nếu không được phẫu thời gian nằm viên hoặc trong vòng 30 ngày sau mổ. thuật, 25 % trẻ chết trong năm đầu, 40% chết dưới 3 2.3. Thu nhập số liêu: tuổi và 70 % chết trước 10 tuổi. Nếu được phẫu thuật triệt để, người bệnh sẽ có trái tim và cuộc sống gần Các dữ liêu được lấy trực tiếp từ lâm sàng, từ hồ như bình thường. sơ cũ của bệnh nhân, qua các lần tái khám. Phẫu thuật sửa chữa triệt để TOF bao gồm đóng lỗ Các thông tin thu nhập bao gồm các thông tin thông liên thất và mở rộng đường ra thất phải. Thao trước , trong và sau mổ. tác được thực hiện qua chỗ mở thất phải (phương 2.4. Phương pháp thực hiện pháp kinh điển) hoặc qua đường tự nhiên là van 3 lá Lâm sàng: tuổi, giới, cân nặng, tím, ngón tay dùi và van động mạch phổi. Trong 10 năm lại đây, trống phương pháp thứ hai trở thành một xu thế mới do Cận lâm sàng: giảm đáng kể tỷ lệ biến chứng và tử vong sau mổ. - Các đặc điểm về hình ảnh học trên Siêu Âm Mục đích của nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu tim và MSCT: ghi nhận đặc điểm của lỗ thông liên thuật triệt để TOF tại Khoa Phẫu thuật tim, Bệnh viện thất, hẹp đường ra thất P, van động mạch phổi, kích Nhân Dân 115, đặc biệt là phương pháp không mở thước Vòng van động mạch phổi, nhánh động mạch thất phải, từ đó rút ra những kết luận khách quan ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật triệt để tứ chứng Fallot Tứ chứng Fallot Phẫu thuật tim Kỹ thuật phẫu thuật tim Điều trị tứ chứng FallotTài liệu có liên quan:
-
Kết quả phẫu thuật tim hở ở trẻ em dưới 5kg tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 576 0 0 -
33 trang 147 0 0
-
5 trang 46 0 0
-
Bài giảng Nhi khoa 3: Phần 1 - Trường ĐH Võ Trường Toản (Năm 2022)
105 trang 40 0 0 -
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật hẹp đường ra thất phải
6 trang 33 0 0 -
5 trang 32 0 0
-
Chiến lược không sử dụng máu trong tuần hoàn ngoài cơ thể ở phẫu thuật tim trẻ em
5 trang 31 0 0 -
Đánh giá kết quả ngắn hạn phẫu thuật sửa chữa triệt để tứ chứng Fallot tuổi nhũ nhi
7 trang 29 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán trước sinh bất thường nhiễm sắc thể ở thai có tứ chứng Fallot
11 trang 27 0 0 -
77 trang 25 0 0