Danh mục tài liệu

Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng chống tuyến trùng hại cà rốt

Số trang: 0      Loại file: pdf      Dung lượng: 504.16 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Chính vì vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu và ứng dụng một số chế phẩm sinh học để quản lý hiệu quả tuyến trùng và hạn chế sử dụng thuốc hóa học hướng tới một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững... Kết quả bước đầu cho thấy, hai chế phẩm sinh học Khuẩn 18 và SH-BV1 được ứng dụng tại Lâm Đồng và Hải Dương đều có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả ứng dụng một số chế phẩm sinh học trong phòng chống tuyến trùng hại cà rốt VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KẾT QUẢ ỨNG DỤNG MỘT SỐ CHẾ PHẨM SINH HỌC TRONG PHÒNG CHỐNG TUYẾN TRÙNG HẠI CÀ RỐT Ngô Văn Dũng, Phạm Thị Vượng, Đặng Thị Lan Anh, Phạm Văn Sơn, Hà Thị Kim Thoa Viện Bảo vệ Thực vật TÓM TẮT Cà rốt, là một loại rau ăn củ có giá trị kinh tế và thương mại cao được trồng nhiều ở một số địa phương như Lâm Đồng và Hải Dương. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và ứng dụng một số chế phẩm sinh học để quản lý hiệu quả tuyến trùng và hạn chế sử dụng thuốc hóa học hướng tới một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững. Kết quả bước đầu cho thấy, hai chế phẩm sinh học Khuẩn-18 và SH-BV1 được ứng dụng tại Lâm Đồng và Hải Dương đều có hiệu quả cao trong phòng trừ tuyến trùng hại cà rốt. Hiệu quả kỹ thuật: hiệu lực phòng trừ tuyến trùng trong đất đạt 68,2 - 78,2 % và trong rễ đạt 76,2 - 77,5 %; năng suất tăng hơn so với tập quán nông dân sử dụng thuốc hóa học từ 19,6 - 23,4 tấn/ha. Hiệu quả mô trường đã giảm được thuốc hóa học từ 15 - 35 lít/ha/vụ. Hiệu quả kinh tế, thu lãi cao hơn so với tập quán nông dân từ 57,4 - 75,7 triệu/ha/vụ. Từ khóa: Tuyến trùng, Chế phẩm sinh học, Khuẩn-18, SH-BV1 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cà rốt là một loại rau ăn củ có giá trị kinh tế và thương mại cao, yêu cầu mẫu mã đẹp, sản phẩm có thể sử dụng làm thức ăn sống hoặc qua chế biến, được sử dụng phổ biến và là sản phẩm xuất khẩu có giá trị kinh tế cao được trồng nhiều ở một số địa phương như Lâm Đồng và Hải Dương v.v. Tuy nhiên, cà rốt đang bị tuyến trùng gây hại nặng, làm cho củ cà rốt bị biến dạng như củ mọc lông, củ chẻ, củ nứt v.v., ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng. Hiện nay, người nông dân chủ yếu sử dụng thuốc hóa học để phòng trừ tuyến trùng nhưng sự gây hại của chúng không có chiều hướng giảm mà ngày cành bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn. Việc nghiên cứu giải pháp phòng trừ tuyến trùng nói chung, đặc biệt là chế phẩm sinh học và các loại sinh vật đối kháng nói riêng nhằm hạn chế và kiểm soát mật độ tuyến trùng hại trong đất vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Để góp phần giải quyết các khó khăn trên, bài báo này cung cấp một số kết quả về ứng dụng chế phẩm sinh học an toàn, thân thiện với môi trường, kiểm soát tình hình tuyến trùng gây hại cây cà rốt là vấn đề cấp thiết, góp phần ổn định diện tích, năng suất, chất lượng nông sản của nước ta. 948 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu - Các giống và vườn cà rốt thuộc phạm vi của đề tài. - Chế phẩm sinh học SH-BV1, bao gồm các thành phần: thảo mộc trừ tuyến trùng Saponin, Alkaloid, Azadirachtin và dầu thực vật có độc tính mạnh với tuyến trùng ký sinh thực vật, nấm đối kháng (Trichoderma harzianum), VSV ức chế bệnh (Bacillus subtilis), nấm trừ sâu hại trong đất (Metarhizium anisopliae), vi khuẩn cố định nitơ (Azotobacter beijerinckii), vi khuẩn phân giải phốt phát khó tan (Bacillus gisengihumi), xạ khuẩn phân giải Xenlulo (Streptomyces owasiensis) và các phụ gia khác. SH-BV1 có tác dùng phòng trừ tuyến trùng và nấm bệnh hại rễ cây hồ tiêu, cà phê. SH-BV1 do Viện Bảo vệ thực vật và Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa sản xuất. - Chế phẩm sinh học K-18, gồm các thành phần: các enzyme như kitinaze, amylase, protease, chất kháng sinh, Saccharomyces sp1., Saccharomyces sp2., Bacillus sp., Streptomyces saraceticus và các phụ gia khác. K-18 có tác dụng phòng trừ tuyến trùng, bệnh hại trong đất và rễ nhiều loại cây trồng khác nhau như cà phê, hồ tiêu, cà rốt… K-18 có nguồn gốc 100 % sinh học. An toàn cho người, động vật và môi trường, Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai không có dư lượng trong sản phẩm sau khi sử dụng. K-18 do Viện Bảo vệ thực vật sản xuất. 2.2. Phương pháp nghiên cứu vào máy nghiền dập với 250 ml nước sạch. Lọc lấy tuyến trùng bằng rây 40 µm. Phương pháp thu mẫu, lọc mẫu, đếm tuyến trùng, cách pha và sử dụng chế phẩm Đếm số lượng tuyến trùng bằng đĩa đếm (counting dish), đếm dưới kính hiển vi soi nổi (Zeizz Primo Vert), đếm toàn bộ tuyến trùng theo các dãy ô trên đĩa. - Phương pháp thu mẫu: + Thu mẫu đất và rễ vào buổi sáng trong khoảng thời gian từ 5 – 9 h. Mỗi công thức thu 5 điểm chéo góc, mỗi điểm thu theo khung có kích thước 40 × 50 cm, thu toàn bộ mẫu cây trong khung sau đó thu mẫu đất, gạt lớp đất bề mặt 5 cm, lấy sâu xuống đất 20 – 30 cm, mỗi mẫu có trọng lượng khoảng 500 g đất và rễ cho vào túi nilon. Sau khi thu xong mẫu được ghi nhãn mác (người điều tra, ngày điều tra, địa điểm điều tra, mã ký hiệu mẫu...). + Bảo quản mẫu và xác định tuyến trùng theo Nguyễn Ngọc Châu (2003): Sau khi thu mẫu nhanh chóng tách lọc mẫu để kiểm tra, trong trường hợp cần phải vận chuyển đường xa hoặc lưu giữ chờ phân tích giám định, bảo quản mẫu trong hộp xốp để ở nơi thoáng mát. Phân loại tuyến trùng dựa theo tài liệu của Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ Thanh (2000); Trinh Q.P, Waeyenberge L., Nguyen N.C., Baldwin J.G., Karssen G. & Moens M. (2009). Quan sát và nhận biết các đặc điểm của tuyến trùng bằng kính hiển vi soi ngược Zeiss Primo Vert. - Phương pháp lọc mẫu đất: Bước 1: Phân loại các mẫu đất, dụng cụ (phễu, ống gel, ống nghiệm) được gắn lại với nhau cho lên giá đựng, đổ nước vào phễu cho ngập mẫu (200 ml nước); Bước 2: Cân mẫu đất 50g /mẫu (mẫu được ghi nhãn mác, ký hiệu mẫu); Bước 3: Cho mẫu đã cân lên rây 40 µm và đặt lên phễu lọc đã được chuẩn bị trước, sau 48h tiến hành thu mẫu (dung dịch trong phần ống nghiệm). - Phương pháp lọc mẫu rễ: Phương pháp lọc tĩnh theo Nguyễn Ngọc Châu (2003). Mỗi mẫu lấy 5 g rễ, rửa sạch đất bằng vòi nước hoa sen, cắt thành đoạn 0,5 cm. Cho - Phương pháp đếm tuyến trùng - Cách pha và sử dụng chế phẩm K-18: Trước khi gieo (TKG): tưới nước trước cho đất ẩm, sau đó pha K-18 với 2.200 lít nước, tưới đều nước chế phẩm trên mặt luống. Cách pha K-18, tỷ lệ 1/300 như sau: lấy 7,5 lít K-18 pha lắc đều trong 2.200 lít nước sạch, phun hoặc tưới cho 1 hecta ...

Tài liệu có liên quan: