Sau tai biến dùng ketamin (gây mê để nội soi) vừa xảy ra, có nhiều ý kiến khác nhau về loại thuốc này. Điểm lại lợi ích, nguy cơ và sự lạm dụng ketamin trong và ngoài nước để có cách nhìn toàn diện hơn, góp phần vào việc dùng thuốc hợp lý an toàn.Ưu điểm của thuốc Ketamin được tổng hợp từ thập niên 60, đến thập niên 70 của thế kỷ trước đã được dùng rộng rãi trong:+ Gây mê: Ketamin cắt đứt có chọn lọc các con đường hội tụ ở não, nên có tác dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ketamin: Lợi ích và nguy cơ Ketamin: Lợi ích và nguy cơ Dùng ketamin để gây mê. Ảnh: google Sau tai biến dùng ketamin (gây mê để nội soi) vừa xảy ra, có nhiều ýkiến khác nhau về loại thuốc này. Điểm lại lợi ích, nguy cơ và sự lạm dụngketamin trong và ngoài nước để có cách nhìn toàn diện hơn, góp phần vàoviệc dùng thuốc hợp lý an toàn. Ưu điểm của thuốc Ketamin được tổng hợp từ thập niên 60, đến thập niên 70 của thế kỷ trướcđã được dùng rộng rãi trong: + Gây mê: Ketamin cắt đứt có chọn lọc các con đường hội tụ ở não, nên cótác dụng gây mê phân lập làm dịu thần kinh, mất tri thức, bất động, không cảmthấy đau (mặc dù có vẻ như vẫn tỉnh). Trong khi gây mê, ketamin không làm mấtphản ứng hầu và thanh quản, giữ được kích thích bình thường trên hệ tim mạch, hôhấp. Áp dụng tính năng này, dùng ketamin gây mê (trong chẩn đoán hay phẫuthuật) ngắn mà không yêu cầu phải giãn cơ. Cũng có thể dùng trong gây mê bổsung (khởi mê bằng ketamin, sau đó duy trì mê bằng các thuốc gây mê khác, phốihợp với thuốc gây mê yếu như nitrogen peroxyt để tăng cường mê). + Giảm đau: Ketamin đối kháng không cạnh tranh trên thụ thể NMDA (N-methyl-D-aspartate) ở tế bào thần kinh sau tủy sống làm giảm đau và giảm sựnhạy cảm với đau. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh cơ chế giảm đaunày. Nghiên cứu ở Việt Nam cho kết quả tương tự: Dùng liều thấp sẽ làm giảmđau mạnh ở ngoài da, ở hố mổ, hạn chế hiện tượng nhạy cảm với đau, làm chongười bệnh dễ chịu. Áp dụng tính năng này dùng ketamin hỗ trợ cho gây tê từngvùng hay chấn thương rộng, hoặc dùng cùng với thuốc gây mê để kéo dài thời giangiảm đau. Hiện có khuynh hướng tiêm bắp ketamin dùng trong tiểu phẫu. Ngay tạiAnh, các nhà y học (2001) dùng ketamin cho trẻ em từ 1-7 tuổi hiếu động để khâuvết thương, kết quả thu được như dùng midazolam (và có phần trội hơn), đi đếnkết luận rằng “ketamin là thuốc giảm đau lý tưởng cho nhi khoa”. + Ketamin kích thích hô hấp và tim mạnh, có thể dùng cho người có nguycơ cao khi bị sốc do giảm thể tích máu. Ketamin còn làm giãn phế quản, có thểdùng cho người bị hen phế quản và điều trị hen bằng thở máy. Độ an toàn và tác dụng phụ - Độ an toàn: Ketamin hấp thu nhanh, phân bố nhanh và thải trừ cũngnhanh (1,3lít /phút), có chu kỳ bán hủy ngắn (2-3 giờ), hiếm khi gây ra tai biến.Một nghiên cứu (Green SM, Clem KJ, Rothrock SG, Đại học Loma Linda- 1996)cho biết: đã tổng kết việc dùng ketamin của 172 bác sĩ ở các nước đang phát triển,trong điều kiện bác sĩ phẫu thuật dùng với chuyên viên gây mê hay bác sĩ phẫuthuật dùng kiêm luôn việc gây mê; có đo lượng ôxy mao mạch (15%), theo dõimonitor (15%), kiểm tra dấu hiệu sinh tồn ngắt quãng (45%). Kết quả: 12.884người dùng ketamin trong điều kiện ấy, chỉ có 1 cháu bé tử vong ở phòng hậuphẫu không rõ nguyên nhân, 1 người lớn ngừng tim sau khi đặt nội khí quản thấtbại, và 16 trường hợp tai biến (trong đó có 10 ngưng thở, 6 co thắt phế quản, 1 ítlại chất nôn), nhưng tất cả đều nhẹ, thoáng qua, không để lại di chứng. Từ kết quảnày, các tác giả đánh giá: “ketamin có độ an toàn khá cao ngay khi trong điều kiệndùng hạn chế...” Về tác dụng phụ, ketamin có một số tác dụng phụ trên tim mạch, hô hấp,thần kinh như: làm tăng huyết áp, mạch nhanh, suy hô ấp, ngừng thở, co thắt thanhquản, co cứng, nhìn đôi (chỉ xảy ra khi dùng liều cao hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh);gây ảo giác, ác mộng. Theo White (1997), tần suất ảo giác, ác mộng thay đổi từ5% đến 30% khi dùng với liều cao để gây mê (tiêm tĩnh mạch trên 2mg/kg haytruyền tĩnh mạch trên 40mg/ phút), đồng thời liên quan đến tuổi, giới và tùy từngngười bệnh. Nhiều nghiên cứu (trong đó có Krystal -1998) cho thấy: dùng liềuthấp, với tốc độ truyền trên 2,5mcg/kg/phút không thấy gây ảo giác, ác mộng.Dùng liều thấp làm giảm đau cũng không thấy hiện tượng này. Cả hai loại tác dụng phụ (nói trên) tăng cao khi nồng độ ketamin tronghuyết tương trên 200 nanogam/lít. Do đó, các nhà sản xuất đều có quy định cácchống chỉ định và liều dùng. Chống chỉ định cho người tăng huyết áp (kể cả ngườicó tiền sử tai biến mạch máu não), sản giật, tiền sản giật. Từ những năm 1980, ketamin đã bị dân chơi trẻ tuổi kết hợp với chất gâynghiện cổ điển hay ecstasy dưới dạng hít (inhalants) hoặc dạng bột (trộn với cầnsa). Dân chơi gọi bằng những tiếng lóng là “K”- “vitamin K”- “Cat valium”. Sựlạm dụng này, tạo ra ảo giác, mất trí nhớ làm cho người dùng quên đi tất cả, giảmkhả năng suy nghĩ, không nhớ mình đã hành động sai, mất nhân cách như thế nào,lao vào cuộc chơi... nhưng sau đó bị nôn mửa, mê sảng...; nặng hơn nữa bị tê liệt,khó thở dẫn đến tử vong (liều cao có thể chết ngay trong khi chơi). Ketamin có từ 30 năm nay hiện vẫn còn dùng song song các thuốc thế hệmới, chưa có nước nào cấm dùng (kể cả các nước phát triển). Bộ Y tế nước ta chodùng tr ...
Ketamin: Lợi ích và nguy cơ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 210.91 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe thuốc bệnh y học thường thức bệnh ở người bệnh thường gặp sử dụng thuốc thuốc trị bệnh trị bệnh tai biến KetaminTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 242 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 185 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 134 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 124 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 91 1 0 -
9 trang 86 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 85 0 0 -
4 trang 85 0 0