Hiện nay, cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) là cá nước ngọt có giá trị kinh tế đang được nghiên cứu để làm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá leo là loài cá có kích thước lớn, thịt ngon, được nhiều người ưa thích (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993) và có giá trị thương phẩm cao. Đặc điểm sinh học của cá leo đã được Phan Phương Loan (2006), Nguyễn Bạch Loan và ctv. (2006) nghiên cứu....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN CỦA CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BÈ NHỎKH NĂNG S D NG TH C ĂN CHBI N C A CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PH M TRONG BÈ NHKỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN CỦA CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BÈ NHỎ Lam Mỹ Lan1, Phan Thị Mỹ Hạnh2 và Phạm Minh Khương1 ABSTRACTA study on culture of Wallago attu in small cages (4 m3/cage) was conducted inAn Phu - An Giang province. The initial mean weight of fingerlings were 16.7± 1.2 g/fish. There were 2 factors being densities and feed types with fourtreatments including treatment 1A: 20 fish/m3 + trash fish, 1B: 20 fish /m3 +home-made feed, 2A: 25 fish/m3 + trash fish and 2B: 25 fish/m3 + home-madefood. Home-made feed were mixed by 50% trash fish and 50% pelletscontaining 40%, 35% or 30% Crude protein using for different state of fishgrowth. Fish were culture for 6 months. The results showed that the dailyweight gain and specific growth rate of fish in treatment 1A (3.31 g/day and2.02%/days) was better than those in other treatments (P0,05). Yield and FCR in the factor using trash fish (4.68 ± 1.09 kg/m3 and1.70 ± 0.09, respectively) were better than that using home-made feed (3.78 ±1.09 kg/m3 and 3.68 ± 0.09, respectively). Survival rates of fish for bothstocking densities and feed types were not significantly different (P>0.05). Ingeneral, using both trash fish or home-made feed offered the similar survivalrates, but fish growth was effected by using home-made feed.Keywords: Wallago attu, cage culture, density, feed.Title: Study on the culture of Wallago attu in small sized cage using home-made feeds. TÓM TẮTCá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) được nuôi thương phẩm trongbè nhỏ tại An Phú - An Giang. Cá giống có khối lượng trung bình 16,7 ± 1,2g/con. Thí nghiệm được bố trí với 2 nhân tố là mật độ và thức ăn với nghiệmthức 1A: 20 con/m3 + thức ăn cá biển, nghiệm thức 1B: 20 con/m3 + thức ănchế biến, nghiệm thức 2A: 25 con/m3 + thức ăn cá biển và nghiệm thức 2B: 25con/m3 + thức ăn chế biến. Thức ăn chế biến được phối trộn 50% cá biển +50% thức ăn viên có hàm lượng Protein 30%, 35% và 40% theo giai đoạn phát1 Khoa Thủy sản, TĐại học Cần Thơ2 Trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long370Kỷ yếu Hội nghị khoa học thủy sản lần 4: 370-380 Trường Đại học Cần Thơtriển của cá. Kết quả cho thấy, sau sáu tháng nuôi tăng trưởng về khối lượngcủa cá leo ở nghiệm thức 1A: 20 con/m3 + thức ăn cá biển nhanh hơn cácnghiệm thức còn lại. Không có sự tương tác giữa mật độ và thức ăn về tỷ lệsống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá leo (P>0,05). Năng suất và hệsố tiêu tốn thức ăn của cá leo khi sử dụng thức ăn cá biển (4,68 kg/m3 và 1,7)tốt hơn so với cá sử dụng thức ăn chế biến (3,78 kg/m3 và 3,68). Tỷ lệ sống củacá sử dụng thức ăn cá biển và thức ăn chế biến là tương đương nhau. Tóm lại,cá leo nuôi thương phẩm sử dụng thức ăn cá biển và thức ăn chế biến cho tỷ lệsống tương đương nhau nhưng cá tăng trưởng chậm khi cho ăn thức ăn chếbiến.Từ khóa: Cá leo (Wallago attu), nuôi bè, mật độ, thức ăn.1 GIỚI THIỆUHiện nay, cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801) là cá nước ngọt cógiá trị kinh tế đang được nghiên cứu để làm đa dạng hóa đối tượng nuôi. Cá leolà loài cá có kích thước lớn, thịt ngon, được nhiều người ưa thích (Trương ThủKhoa và Trần Thị Thu Hương, 1993) và có giá trị thương phẩm cao. Đặc điểmsinh học của cá leo đã được Phan Phương Loan (2006), Nguyễn Bạch Loan vàctv. (2006) nghiên cứu. Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh (2008),Ngô Vương Hiếu Tính (2008) đã nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống nhân tạocá leo và ương cá leo trong bể. Cá leo được ương trên bể với mật độ 3 con/L,sử dụng các loại thức ăn tươi sống và chu kỳ chiếu sáng khác nhau đạt tỷ lệsống 27,9% khi sử dụng thức ăn động vật phù du và 36,2% khi sử dụng thức ănchế biến (Giri et al., 2002). Ương cá leo trong bể với mật độ 100 cá bột/m2 đạttỷ lệ sống 12% khi cá sử dụng thức ăn tự nhiên và thức ăn chế biến với hàmlượng đạm dao động từ 30-32% (Dương Nhựt Long và Nguyễn Hoàng Thanh,2008). Việc sản xuất giống nhân tạo và ương cá leo trên bể thành công đã gópphần quan trọng để phát triển đối tượng nuôi này. Tuy nhiên, tỷ lệ sống khiương còn thấp do tập tính ăn nhau của cá. Bên cạnh đó, việc ương nuôi cá leocòn phụ thuộc rất lớn vào nguồn thức ăn là cá tạp nên không chủ động đượcthức ăn, chi phí sản xuất cao và cạnh tranh với nhiều đối tượng cá nuôi khácnhư cá lóc, cá thát lát còm, cá bống tượng...Việc sinh sản nhân tạo giống cá leo thành công góp phần cung cấp con giốngnhân tạo để phát triển nuôi cá thương phẩm. Vì vậy, nghiên cứu “Thực nghiệmnuôi thương phẩm cá leo (Wallago attu Bloch và Schneider, 1801)” trong ...
KHẢ NĂNG SỬ DỤNG THỨC ĂN CHẾ BIẾN CỦA CÁ LEO (Wallago attu) NUÔI THƯƠNG PHẨM TRONG BÈ NHỎ
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 336.22 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngư nghiệp tài liệu thủy sản nghiên cứu ương cá leo cách nuôi cá leo kỹ thuật nuôi cá leo thức ăn của cá leoTài liệu có liên quan:
-
5 trang 53 1 0
-
Định hướng phát triển nuôi cá cảnh
6 trang 51 0 0 -
11 trang 32 0 0
-
BẢO QUẢN VÀ VỆ SINH AN TOÀN SẢN PHẨM THỦY SẢN - CHƯƠNG 4
38 trang 32 0 0 -
Bài giảng: KHOÁNG TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN
31 trang 30 0 0 -
Ngư Nghiệp Thủy Sản - Mè Trắng, Mè Hoa phần 10
7 trang 30 0 0 -
10 trang 29 0 0
-
Ngư Nghiệp Thủy Sản - Mè Trắng, Mè Hoa phần 9
11 trang 29 0 0 -
4 trang 28 0 0
-
7 trang 28 0 0