Danh mục tài liệu

Khám chấn thương sọ não (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 250.57 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khám tri giác bằng thang điểm Glasgow: Năm 1973, Teasdan và Jennet ở Glasgow (Scotlen) đã đưa ra bảng theo dõi tri giác có cho điểm, gọi là bảng Glasgow (Glasgow coma scale). Bảng Glasgow dựa vào 3 đáp ứng là mắt (eyes) - lời (verbal) - vận động (motor). + Cách khám: gọi, hỏi, bảo BN làm theo lệnh. Việc thực hiện mệnh lệnh của người bệnh được cho điểm, cụ thể như sau (bảng 2).Bảng 2: Thang điểm GlasgowĐáp ứngĐiểmMắt (E: eyes):-- Mở mắt tự nhiên.-4- Gọi: mở.3- Cấu: mở.2- Không mở.1Trả lời (V: verbal):-- Nhanh, chính...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám chấn thương sọ não (Kỳ 2) Khám chấn thương sọ não (Kỳ 2) 1.1.2. Khám tri giác bằng thang điểm Glasgow: Năm 1973, Teasdan và Jennet ở Glasgow (Scotlen) đã đưa ra bảng theo dõitri giác có cho điểm, gọi là bảng Glasgow (Glasgow coma scale). Bảng Glasgowdựa vào 3 đáp ứng là mắt (eyes) - lời (verbal) - vận động (motor). + Cách khám: gọi, hỏi, bảo BN làm theo lệnh. Việc thực hiện mệnh lệnhcủa người bệnh được cho điểm, cụ thể như sau (bảng 2). Bảng 2: Thang điểm Glasgow Đáp ứng Điểm Mắt (E: eyes): - - Mở mắt tự nhiên. -4 - Gọi: mở. 3 - Cấu: mở. 2 - Không mở. 1Trả lời (V: verbal): - - Nhanh, chính xác. -5 - Chậm, không chính xác. 4 - Trả lời lộn xộn. 3 - Không thành tiếng (chỉ ú ớ, rên ). 2 - Nằm im không trả lời. 1Vận động (M: motor): - - Làm theo lệnh. -6 - Bấu đau: gạt tay đúng chỗ. 5 - Bấu đau: gạt tay không đúng chỗ. 4 - Gấp cứng hai tay. 3 - Duỗi cứng tứ chi. 2 - Nằm im không đáp ứng 1 + Cách tính điểm: cộng E + V + M: điểm thấp nhất 3, điểm cao nhất 15. Glasgow 3 - 4 điểm tương ứng với hôn mê độ IV; Glasgow 5 - 8 điểmtương ứng hôn mê độ III; Glasgow 9 - 11 điểm tương ứng với hôn mê độ II vàGlasgow 12 - 13 điểm được coi là hôn mê độ I. Chấn thương sọ não nặng là những trường hợp có điểm số Glasgow từ 3 - 8điểm. Trong CTSN người ta nhận thấy rằng: những trường hợp Glasgow 3 - 4điểm có tỉ lệ tử vong rất cao 85 - 90% (10 - 15% sống sót và để lại di chứng thầnkinh nặng nề như sống thực vật, di chứng liệt nặng hoặc rối loạn tâm thần). Nhữngtrường hợp có điểm Glasgow 15 điểm nhưng tỉ lệ tử vong cũng có thể gặp 10 -15%. Bảng Glasgow được sử dụng để theo dõi tiến triển tri giác của BN sauCTSN. Trong quá trình theo dõi, nếu điểm Glasgow tăng dần lên là tiên lượng tốt;nếu điểm Glasgow cứ giảm dần xuống là tiên lượng xấu. Nếu giảm 2 - 3 điểm sovới lần khám trước thì phải nghĩ đến khả năng do máu tụ nội sọ hoặc do phù nãotiến triển. Bảng Glasgow được áp dụng cho BN từ 7 tuổi trở lên, vì ở lứa tuổi này, trẻem hiểu và đáp ứng các câu hỏi như người lớn (có bảng Glasgow dành riêng chotrẻ em dưới 7 tuổi). Điểm Glasgow sẽ không chính xác nếu như BN có uống rượu, BN đượcdùng thuốc an thần, BN bị rối loạn tâm thần hoặc rối loạn trí nhớ tuổi già. 1.2. Khám thần kinh: Tìm dấu hiệu thần kinh khu trú (TKKT) xem tổn thương bán cầu não bênnào. Khi khám bao giờ cũng phải so sánh hai bên với nhau. 1.2.1. Khám vận động: + Nếu BN tỉnh: cho BN làm nghiệm pháp Baré tay, nghiệm pháp Raimistvà nghiệm pháp Mingazzini. Nếu tay, chân bên nào liệt sẽ không làm được hoặclàm rất yếu. + Nếu BN hôn mê: - Quan sát khi BN dãy dụa: nửa người bên nào bại, yếu thì tay chân bên đósẽ cử động kém hơn hoặc không cử động. Trong khi đó nửa người bên đối diện,bên không liệt thì tay chân co và giãy khoẻ. - Khám: cầm 2 tay BN giơ lên cao rồi bỏ để 2 tay BN rơi xuống. Tay bênnào liệt sẽ rơi nhanh hơn, còn tay không liệt rơi xuống từ từ (chú ý đỡ để tay BNrơi xuống, không để đập vào mặt). Nghiệm pháp này chỉ có ý nghĩa khi BN hônmê vừa (hôn mê độ II). Nhận định kết quả: liệt nửa người thường đối diện với bên não tổn thương.Ví dụ: liệt 1/2 người bên trái có nghĩa là bán cầu não bên phải bị tổn thương. Tuynhiên trong một số trường hợp người ta có thể gặp liệt 1/2 người cùng bên với báncầu não bị tổn thương (cơ chế đối bên - contre coup).