Danh mục tài liệu

Khảo sát bệnh lý võng mạc đái tháo đường trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 395.97 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày mô tả đặc điểm lâm sàng, xác định tỷ lệ hiện mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh lý võng mạc đái tháo đường (BLVMĐTĐ) ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 180 bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) được chọn từ dân số ĐTĐ khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 03/2020 đến tháng 8/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát bệnh lý võng mạc đái tháo đường trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 410-418INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH ► CHUYÊN ĐỀ LAO ◄ PREVALENCE AND RISK FACTORS OF DIABETIC RETINOPATHY AMONG DIABETIC PATIENTS ATTENDING IN THONG NHAT HOSPITAL Nguyen Thi Thuy Tien*, Tran Dinh Tung Thong Nhat Hospital - 1 Ly Thuong Kiet, Ward 14, Tan Binh Dist, Ho Chi Minh City, Vietnam Received: 28/09/2024 Revised: 10/10/2024; Accepted: 18/10/2024 ABSTRACT Objectives: To describe clinical features, estimate the prevalence of diabetic retinopathy (DR) and its risk factors in a population of diabetic patients attending at the Thong Nhat hospital in Hochiminh city (Vietnam). Methods: A Hospital – based cross-sectional study was conducted in 180 patients who were selected from diabetic population attending in Thong Nhat hospital from 03/2020 to 08/2020. All the diabetic patients underwent retinal examination by using slit-lamp biomicroscopy combined with a contact lens, dilated pupils test, captured color digital retinal fundus (CR-2 Digital Retinal Camera, Canon, Japan). Retinopathy was graded according to the “International clinical diabetic retinopathy and diabetic macular edema disease severity scales” 2018. Factors including: Age, sex, time of diagnosis of diabetes, BMI, smoking, average blood sugar control levels (HbA1c), control blood pressure and dyslipidemia were recorded to analyze their associations with diabetic retinopathy. Result: The prevalence of diabetic retinopathy was 26.7%, including: Mild non-proliferative diabetic retinopathy 9.4%; moderate NPDR 10%, severe NPDR 5%; proliferative diabetic retinopathy (PDR) 2.2%. Multiple logistic regression analysis showed that diabetic retinopathy was significantly associated with duration of diabetes (more than 10 years) (OR=2.36 [1.06-5.25]), HbA1c ≥ 7% (OR=4.06 [1.72-9,56]). No association was found between the presence of any diabetic retinopathy and age, sex, BMI, smoking, control blood pressure, dyslipidemia. Conclusions: This study shows that the prevalence of diabetic retinopathy in diabetic patients is similar to that of other hospitals in the country and other countries in the region. Duration of diabetes, HbA1c were the risk factors of diabetic retinopathy. Keywords: Diabetes, diabetic retinopathy, diabetic macular edema.*Corresponding authorEmail: nguyenthithuytien28s@gmail.com Phone: (+84) 703102528 Https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD10.1657 410 www.tapchiyhcd.vn Nguyen Thi Thuy Tien, Tran Dinh Tung / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 10, 410-416 KHẢO SÁT BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Nguyễn Thị Thủy Tiên*, Trần Đình Tùng Bệnh viện Thống Nhất - Số 1 Lý Thường Kiệt, P. 14, Q. Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 28/09/2024 Chỉnh sửa ngày: 10/10/2024; Ngày duyệt đăng: 18/10/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, xác định tỷ lệ hiện mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh lý võng mạc đái tháo đường (BLVMĐTĐ) ở bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 180 bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) được chọn từ dân số ĐTĐ khám và điều trị tại bệnh viện Thống Nhất từ tháng 03/2020 đến tháng 8/2020. Tất cả bệnh nhân được khám mắt bằng sinh hiển vi với kính tiếp xúc, đồng tử dãn, chụp hình màu võng mạc bằng máy kỹ thuật số (CR-2 Digital Retinal Camera, hãng Canon, Nhật). Bệnh võng mạc được phân loại theo “Phân loại lâm sàng quốc tế BLVMĐTĐ và phù hoàng điểm ĐTĐ” 2018. Các yếu tố gồm: Tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh đái tháo đường, tình trạng kiểm soát đường huyết (HbA1c), BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid được ghi nhận để phân tích sự liên quan của chúng với BLVMĐTĐ. Kết quả: Tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ chung là 26,7% bao gồm: BLVMĐTĐ không tăng sinh nhẹ 9,4%; BLVMĐTĐ không tăng sinh trung bình 10%, BLVMĐTĐ không tăng sinh nặng 5% và BLVMĐTĐ tăng sinh chiếm 2,2%. Phân tích hồi qui logistic đa biến cho thấy BLVMĐTĐ có liên quan với thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ ≥ 10 năm (OR=2,36 [1,06-5,25]), HbA1c ≥ 7% (OR=4,06 [1,72-9,56]). Không tìm thấy sự liên quan giữa BLVMĐTĐ với tuổi, giới, BMI, hút thuốc lá, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa lipid. Kết luận: Tỉ lệ mắc BLVMĐTĐ trong nghiên cứu này tương đương với các nghiên cứu với các bệnh vi ...

Tài liệu có liên quan: