Danh mục tài liệu

Khảo sát các yếu tố nguy cơ của nhồi máu lỗ khuyết

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.92 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát các yếu tố nguy cơ của nhồi máu lỗ khuyết và nghiên cứu tiến hành trên 40 bệnh nhân nhập viện với chẩn đoán nhồi máu lỗ khuyết, Tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (80%), sau đó là đái tháo đường (12,5%), hút thuốc lá (40%), tiền căn cơn thoáng thiếu máu não cũng được ghi nhận là các yếu tố nguy cơ quan trọng. Đặc biệt ghi nhận có đến 40% bệnh nhân có 4 yếu tố nguy cơ khi nhập viện.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát các yếu tố nguy cơ của nhồi máu lỗ khuyết KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA NHỒI MÁU LỖ KHUYẾT Nguyễn Thi Hùng* TÓM TẮT Muc tiêu: Khảo sát các yếu tố nguy cơ của nhồi máu lỗ khuyết. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: gồm 40 bệnh nhân nhập viện với chẩn ñoán nhồi máu lỗ khuyết, chúng tôi ghi nhận: tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất (80%), sau ñó là ñái tháo ñường (12,5%), hút thuốc lá (40%), tiền căn cơn thoáng thiếu máu não cũng ñược ghi nhận là các yếu tố nguy cơ quan trọng. Đặc biệt ghi nhận có ñến 40% bệnh nhân có 4 yếu tố nguy cơ khi nhập viện. Kết luận: trong bệnh lý nhồi máu lỗ khuyết tăng huyết áp và tiểu ñường là các yếu tố nguy cơ phổ biến nhất. Từ khóa: nhồi máu lỗ khuyết, yếu tố nguy cơ, tăng huyết áp, ñái tháo ñường, hút thuốc lá, cơn thoáng thiếu máu não. ABSTRACT: Risk factor of lacunar infarction. Objectives: To evaluate the risk factors of lacunar infarction. Methods: Cross-sectional study. Results: We have 40 patients admitted and diagnosed lacunar infarction. We found that: hypertension appears in most of the patients (80%), diabetes follows (12.5%), and smoking (40%), history of transient ischemic attack are also important. Besides, we have 40% patients having 4 risks factors. Conclusion: Hypertension and diabetes are the most popular risk factors in lacunar infarction. Key words: lacunar infarction, risk factors, hypertension, diabetes, smoking, TIA. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong các loại tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ hay nhồi máu não chiếm 80%. Trong các loại thiếu máu não thì nhồi máu não lỗ khuyết chiếm từ 15-25%Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.Error! Reference source not found. . Nhồi máu lỗ khuyết (NMLK) có bệnh cảnh lâm sàng không rầm rộError! Reference source not found.Error! Reference source not found. , là thể lâm sàng quan trọng của nhóm bệnh lý mạch máu nhỏ, nó ñược hình thành là do tắc các nhánh ñộng mạch xuyên của não. NMLK là những ổ nhồi máu nhỏ thường có vị trí ở bao trong, hạch nền, ñồi thị, cầu não Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.Error! Reference source not found. . Theo các công trình nghiên cứu của Morh tiến hành năm 1982 và Kase năm 1986 thì tỷ lệ chết trong vòng 30 ngày của bệnh nhân NMLK là 3-5%, thấp hơn nhiều so với các loại ñột quỵ khác. Tuy nhiên về lâu dài, NMLK thường gây ra ñột quỵ tái phátError! Reference source not found.Error! Reference source not found.. và chính tình trạng lỗ khuyết tái phát nhiều lần này là nguyên nhân dẫn ñến sa sút trí tuệ ở bệnh nhân ñột quỵ trong thời gian sau. Trên thế giới, từ 1965 ñến nay ñã có nhiều công trình nghiên cứu về NMNLK và ñã ñạt ñược nhiều thành tựu ñáng kể từ khi có các phương tiện chẩn ñoán hình ảnh hiện ñại. Các nhà thần kinhh học ñã tìm ra các yếu tố nguy cơ thường gặp của NMLK là cao huyết áp, ñái tháo ñường, tuổi, phái, cơn thiếu máu não thoáng qua, bệnh tim thiếu máu cục bộ, hút thuốc…Error! Reference source not found.Error! Reference source not found.. Ở Việt Nam hiện có rất ít công trình nghiên cứu NMNLK và các yếu tố nguy cơ liên quan ñến bệnh. Vì thế, chúng tôi tiến hành công trình nghiên cứu này với các mục tiêu sau nhằm khảo sát các yếu tố nguy cơ của bệnh lý trên. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đồi tượng nghiên cứu: 40 bệnh nhân ñược chúng tôi ghi nhận ñược chẩn ñoán là nhồi máu não lỗ khuyết nhập viện tại khoa Nội Thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy TPHCM từ tháng 2 năm 2004 ñến tháng 6 năm 2005. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Tất cả các bệnh nhân này khi nhập viện ñược khám và ñánh giá các khiếm khuyết thần kinh theo 5 hội chứng lỗ khuyết cổ ñiển của Fisher và cộng sự. Bệnh nhân ñược xét nghiệm huyết học, ñường huyết, Cholesterol, Trigliceride,HDL-C,LDL-C máu, ño ECG, siêu âm tim qua thành ngực. - Kết quả ñược trình bày bằng các bảng, biểu ñồ, tính tỉ lệ %, dùng kiểm ñịnh χ2 ñể so sánh 2 tỉ lệ % . Trong trường hợp không ñủ ñiều kiện ñể làm phép kiểm χ2 ( > 20% số ô trong bảng có tần số lý thuyết < 5) thì ghép nhóm thành bảng 2 x 2 ñể áp dụng phép kiểm chính xác Fisher. Ngưỡng có ý nghia thống kê là P = 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tóm tắt khảo sát các yếu tố nguy cơ. 25 Yếu tố nguy cơ Số trường hợp 32 28 % (/40 bn) Tiền sử tăng huyết áp 80,0 Tuổi > 55 tuổi 70,0 Rối loạn chuyển hoá 25 62,5 mỡ Hút thuốc lá 28 40,0 Đã bị TBMMN 11 27,5 Tiền sử ñái tháo 5 12,5 ñường Tiền sử bệnh tim 3 7,5 Hẹp ñộng mạch cột sống 2 5,0 (theo siêu âm Doppler)* Số yếu tố nguy cơ trên một bệnh nhân Bảng 2: Khảo sát bệnh nhân theo số yếu tố nguy cơ (YTNC). Số yếu tố nguy Số trường hợp Tỷ lệ % (/40 cơ bn) 0 0 0,0 1 4 10,0 2 4 10,0 3 10 25,0 4 16 40,0 5 5 12,5 6 1 2,5 Cộng 40 100,0 Bảng 3: Liên quan giữa tiền sử tăng huyết áp (THA) và số ổ tổn thương. Tiền sử Số ổ tổn thương Cộng THA 1ổ >1ổ có 16 (50 16 (50 32 %) %) (100%) không 6 (75 2 (25 28 %) %) (100%) Cộng 30 10 40 (75%) (25%) (100%) Phép kiểm chính xác Fisher: ...

Tài liệu có liên quan:

Tài liệu mới: