Danh mục tài liệu

Khảo sát đặc điểm chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo khuyến cáo ASE 2016

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.70 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm khảo sát rối loạn chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát theo khuyến cáo ASE 2016 và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn CNTTr với một số đặc điểm lâm sàng, tổn thương cơ quan đích.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân tăng huyết áp theo khuyến cáo ASE 2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP THEO KHUYẾN CÁO ASE 2016 Nguyễn Văn Thanh*; Lương Công Thức** TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát rối loạn chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát theo khuyến cáo ASE 2016 và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn CNTTr với một số đặc điểm lâm sàng, tổn thương cơ quan đích. Đối tượng và phương pháp: 90 BN THA nguyên phát được khảo sát CNTTr thất trái bằng siêu âm Doppler tim. Kết quả: ở BN THA, 75,6% rối loạn CNTTr thất trái, trong đó 40,0% rối loạn CNTTr thất trái độ I; 34,4% độ II và 1,2% độ III. Tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái theo phân độ ASE 2016 cao hơn theo phân độ ASE 2009. BN THA cao tuổi (≥ 60 tuổi) có thời gian phát hiện THA ≥ 5 năm, hoặc có phì đại thất trái (PĐTT) có tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái cao hơn so với BN không có các yếu tố này. Kết luận: tỷ lệ rối loạn CNTTr thất trái ở BN THA theo ASE 2016 cao hơn theo ASE 2009. Rối loạn CNTTr có liên quan với tuổi, thời gian THA và PĐTT. * Từ khóa: Tăng huyết áp; Chức năng tâm trương; ASE 2016. Left Ventricular Diastolic Dysfunction in Hypertensive Patients According to ASE 2016 Guideline Summary Objectives: To investigate the left ventricular (LV) diastolic dysfunction in hypertensive patients by Doppler echocardiography according to ASE 2016 guideline and to explore the relation between LV diastolic dysfunction with some clinical and laboratory findings. Subjects and methods: 90 hypertensive patients underwent echocardiography to assess LV diastolic function. Results: In hypertensive patients, the ratio of LV diastolic dysfunction was 75.6%, in which 40.0% were grade I, 34.4% were grade II and 1.2% were grade III diastolic dysfunction. LV diastolic dysfunction in hypertensive patients as classified by ASE 2016 was more frequent than by ASE 2009. LV diastolic dysfunction was more frequent in hypertensive patients over 60 years and in patients with the duration of hypertension over 5 years. LV diastolic dysfunction was also more frequent in patients with LVH than those without LVH. Conclusions: The proportion of LV diastolic dysfunction in hypertensive patients classified by ASE 2016 guideline was higher than by ASE 2009. LV diastolic dysfunction was associated with age, duration of hypertension and LV hypertrophy. * Key words: Hypertension; Diastolic function; ASE 2016. * Viện Y học Cổ truyền Quân đội ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/03/2017 Ngày bài báo được đăng: 24/03/2017 76 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ 2. Phương pháp nghiên cứu. - Siêu âm Doppler tim trên máy Philips HD11 XE (Hà Lan) với đầu dò 3,5 MHz tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103. Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch hay gặp nhất trên thế giới cũng như tại Việt Nam. THA gây nên những biến đổi về hình thái và chức năng của thất trái. THA kéo dài không kiểm soát được sẽ dẫn đến đến PĐTT và suy CNTTr thất trái. Siêu âm tim đóng vai trò trung tâm trong đánh giá CNTTr của tim trong hơn hai thập kỷ qua [9]. Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam đã khảo sát rối loạn CNTTr ở BN THA. Tuy nhiên, cách đánh giá và phân loại dựa trên nhiều tiêu chuẩn không thống nhất. Năm 2016, Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ (ASE) đưa ra phân loại CNTTr có sử dụng các thông số đánh giá áp lực đổ đầy thất trái bằng siêu âm Doppler mô. Phân loại này cập nhật, tiện lợi cho sử dụng trong lâm sàng. Tuy nhiên, có một số điểm khác biệt với các phân loại trước đây. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Khảo sát rối loạn CNTTr thất trái bằng siêu âm Doppler tim theo phân loại của ASE 2016 có so sánh với phân loại ASE 2009 và tìm hiểu mối liên quan giữa rối loạn CNTTr thất trái theo ASE 2016 với một số đặc điểm lâm sàng và tổn thương cơ quan đích ở BN THA. - Microalbumin niệu được xác định (+) khi giá trị albumin niệu trong khoảng 20 200 mg/l. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bảng 1: Phân loại rối loạn CNTTr thất trái theo khuyến cáo của ASE 2009 [8]. 1. Đối tượng nghiên cứu. 90 BN THA điều trị nội trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 2 2016 đến 6 - 2016. Loại trừ các trường hợp THA thứ phát, THA có biến chứng cấp tính, suy tim nặng (NYHA III, IV), rung nhĩ, cuồng nhĩ, cửa sổ siêu âm xấu. - Tính khối lượng cơ thất trái (LVM) và chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI) theo công thức của Hội nghị Penn. Chẩn đoán PĐTT: theo Devereux, PĐTT được xác định khi LVMI ≥ 134 g/m2 với nam và LVMI ≥ 110 g/m2 với nữ [7]. - Chỉ số thể tích nhĩ trái: LAVI (ml/m2) = LAV(ml)/BSA(m2). Chỉ số thể tích nhĩ trái tăng khi LAVI > 34 ml/m2 [10]. * Các thông số CNTTr trên siêu âm tim Doppler: E: vận tốc tối đa của dòng đổ đầy thất trái đầu tâm trương; A: vận tốc tối đa của dòng đổ đầy thất trái cuối t ...

Tài liệu có liên quan: