Khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế lao động cơ bản (BOSH) ở các doanh nghiệp lớn tại một số tỉnh năm 2021
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 530.58 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế lao động cơ bản (BOSH) ở các doanh nghiệp lớn tại một số tỉnh năm 2021 trình bày việc khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế cơ bản tại một số doanh nghiệp lớn
với đối tượng và phương pháp: 40 CSSX lớn tại 4 tỉnh Hải Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai, Thừa Thiên-Huế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế lao động cơ bản (BOSH) ở các doanh nghiệp lớn tại một số tỉnh năm 2021 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC Y TẾ LAO ĐỘNG CƠ BẢN (BOSH) Ở CÁC DOANH NGHIỆP LỚN TẠI MỘT SỐ TỈNH NĂM 2021 Mai Tuấn Linh¹, Nguyễn Minh Hoàng¹, Hà Lan Phương¹ Lê Bảo Thư¹, Đặng Thị Ngọc Bích¹ TÓM TẮT 10 Từ khóa: BOSH, Cơ sở sản xuất lớn, chăm Mục tiêu: khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế cơ sóc y tế lao động cơ bản, người lao động. bản tại một số doanh nghiệp lớn. Đối tượng và phương pháp: 40 CSSX lớn tại 4 tỉnh Hải SUMMARY Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai, Thừa Thiên-Huế. SURVEY OF BASIC OCCUPATIONAL Kết quả: tỉ lệ người lao động trong độ tuổi từ 30- HEALTH SERVICES (BOSH) IN 40 tuổi chiếm lực lượng lao động chính trong các LARGE PRODUCTION FACILITIES IN cơ sở sản xuất lớn (48,94%), số năm làm việc SOME PROVINCES IN 2021 hầu hết dưới 5 năm (49,95%). Số người lao động Purposes: survey of basic occupational health tiếp xúc với yếu tố có hại chiếm 60,98% tổng số services (bosh) in large production facilities. lượng người lao động tham gia khảo sát tại 40 SubjectS and method: 40 large production CSSX lớn tại 4 tỉnh. Trong số 40 các CSSX lớn facilities in 4 provinces of Hai Duong, Lam được phỏng vấn hầu hết các CSSX trả lời đều Dong, Dong Nai, Thua Thien-Hue. Results: the thực hiện quan trắc môi trường lao động, thời proportion of workers aged 30-40 years old gian chủ yếu là 1 năm 1 lần (76,32%). Đối với accounts as the main work force in large khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh production facilities (48.94%), the number of nghề nghiệp: các CSSX lớn đều tham gia khám years working for most of them is less than 5 sức khỏe định kỳ cho người lao động đạt tỉ lệ years (49.95%). The number of workers exposed 100%, số lượng CSSX lớn được khám bố trí và to harmful factors accounted for 60.98% of the khám tuyển lần lượt là 64,86% và 59,46%. Kết total number of workers surveyed at 40 large luận: Nghiên cứu cũng đã đưa ra các thống kê về production facilities in 4 provinces. Among of nhu cầu được cải thiện về môi trường lao động the 40 large production facilities were và chăm sóc sức khỏe của người lao động trong interviewed, most of the respondents carried out các CSSX lớn. Kết quả khảo sát đã là cơ sở để monitoring of the working environment, mainly nhóm tác giả đưa ra đề xuất gói dịch vụ chăm sóc once a year (76.32%). For periodical health y tế lao động cơ bản cho CSSX lớn và cho người check-ups and occupational diseases lao động. examination: all large production facilities participate in periodical health check-ups for employees at the rate of 100%, a large number of 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường production facilities are arranged examination Chịu trách nhiệm chính: Mai Tuấn Linh and recruited examination, 64.86% and 59.46% Email: linhmt1811@gmail.com respectively. Conclusions: The study also Ngày nhận bài: 16/03/2022 provided statistics on the need to improve the Ngày phản biện khoa học: 06/04/2022 working environment and health care of workers Ngày duyệt bài: 12/04/2022 72 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 in large production facilities. The survey results những công việc an toàn, đảm bảo sức khoẻ. have been the basis for the authors to propose a Tuy nhiên, như đã nêu trên, phần đông người package of basic occupational health care lao động trên thế giới vẫn không được tiếp services for large production facilities and cận đầy đủ với các dịch vụ ATVSLĐ và sức employees. khỏe nghề nghiệp. Key words: BOSH, large production facilities, Toàn cầu hóa đã làm thay đổi cơ cấu kinh basic occupational health care, workers. tế và thay đổi đáng kể điều kiện lao động tại nơi làm việc ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc y tế lao động Trong tổng số 3 tỷ người lao động trên thế có xu hướng tăng lên. Nhu cầu về dịch vụ giới, trên 80% người lao động đang sống và cũng thay đổi một cách đáng kể, đa dạng hơn làm việc nhưng không được tiếp cận với việc do ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế lao động cơ bản (BOSH) ở các doanh nghiệp lớn tại một số tỉnh năm 2021 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ X - SỨC KHỎE NGHỀ NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG HỢP TÁC CÙNG PHÁT TRIỂN KHẢO SÁT NHU CẦU CHĂM SÓC Y TẾ LAO ĐỘNG CƠ BẢN (BOSH) Ở CÁC DOANH NGHIỆP LỚN TẠI MỘT SỐ TỈNH NĂM 2021 Mai Tuấn Linh¹, Nguyễn Minh Hoàng¹, Hà Lan Phương¹ Lê Bảo Thư¹, Đặng Thị Ngọc Bích¹ TÓM TẮT 10 Từ khóa: BOSH, Cơ sở sản xuất lớn, chăm Mục tiêu: khảo sát nhu cầu chăm sóc y tế cơ sóc y tế lao động cơ bản, người lao động. bản tại một số doanh nghiệp lớn. Đối tượng và phương pháp: 40 CSSX lớn tại 4 tỉnh Hải SUMMARY Dương, Lâm Đồng, Đồng Nai, Thừa Thiên-Huế. SURVEY OF BASIC OCCUPATIONAL Kết quả: tỉ lệ người lao động trong độ tuổi từ 30- HEALTH SERVICES (BOSH) IN 40 tuổi chiếm lực lượng lao động chính trong các LARGE PRODUCTION FACILITIES IN cơ sở sản xuất lớn (48,94%), số năm làm việc SOME PROVINCES IN 2021 hầu hết dưới 5 năm (49,95%). Số người lao động Purposes: survey of basic occupational health tiếp xúc với yếu tố có hại chiếm 60,98% tổng số services (bosh) in large production facilities. lượng người lao động tham gia khảo sát tại 40 SubjectS and method: 40 large production CSSX lớn tại 4 tỉnh. Trong số 40 các CSSX lớn facilities in 4 provinces of Hai Duong, Lam được phỏng vấn hầu hết các CSSX trả lời đều Dong, Dong Nai, Thua Thien-Hue. Results: the thực hiện quan trắc môi trường lao động, thời proportion of workers aged 30-40 years old gian chủ yếu là 1 năm 1 lần (76,32%). Đối với accounts as the main work force in large khám sức khỏe định kỳ và khám phát hiện bệnh production facilities (48.94%), the number of nghề nghiệp: các CSSX lớn đều tham gia khám years working for most of them is less than 5 sức khỏe định kỳ cho người lao động đạt tỉ lệ years (49.95%). The number of workers exposed 100%, số lượng CSSX lớn được khám bố trí và to harmful factors accounted for 60.98% of the khám tuyển lần lượt là 64,86% và 59,46%. Kết total number of workers surveyed at 40 large luận: Nghiên cứu cũng đã đưa ra các thống kê về production facilities in 4 provinces. Among of nhu cầu được cải thiện về môi trường lao động the 40 large production facilities were và chăm sóc sức khỏe của người lao động trong interviewed, most of the respondents carried out các CSSX lớn. Kết quả khảo sát đã là cơ sở để monitoring of the working environment, mainly nhóm tác giả đưa ra đề xuất gói dịch vụ chăm sóc once a year (76.32%). For periodical health y tế lao động cơ bản cho CSSX lớn và cho người check-ups and occupational diseases lao động. examination: all large production facilities participate in periodical health check-ups for employees at the rate of 100%, a large number of 1 Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường production facilities are arranged examination Chịu trách nhiệm chính: Mai Tuấn Linh and recruited examination, 64.86% and 59.46% Email: linhmt1811@gmail.com respectively. Conclusions: The study also Ngày nhận bài: 16/03/2022 provided statistics on the need to improve the Ngày phản biện khoa học: 06/04/2022 working environment and health care of workers Ngày duyệt bài: 12/04/2022 72 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 514 - THÁNG 5 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 in large production facilities. The survey results những công việc an toàn, đảm bảo sức khoẻ. have been the basis for the authors to propose a Tuy nhiên, như đã nêu trên, phần đông người package of basic occupational health care lao động trên thế giới vẫn không được tiếp services for large production facilities and cận đầy đủ với các dịch vụ ATVSLĐ và sức employees. khỏe nghề nghiệp. Key words: BOSH, large production facilities, Toàn cầu hóa đã làm thay đổi cơ cấu kinh basic occupational health care, workers. tế và thay đổi đáng kể điều kiện lao động tại nơi làm việc ở hầu hết mọi nơi trên thế giới. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc y tế lao động Trong tổng số 3 tỷ người lao động trên thế có xu hướng tăng lên. Nhu cầu về dịch vụ giới, trên 80% người lao động đang sống và cũng thay đổi một cách đáng kể, đa dạng hơn làm việc nhưng không được tiếp cận với việc do ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết y học Chăm sóc y tế lao động Sức khỏe người lao động Sức khỏe nghề nghiệp Dịch vụ y tế lao động cơ bảnTài liệu có liên quan:
-
Bài giảng HSE – Sức khỏe, an toàn và môi trường công nghiệp
42 trang 299 3 0 -
5 trang 202 0 0
-
10 trang 193 0 0
-
9 trang 185 0 0
-
7 trang 154 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 118 0 0 -
9 trang 85 0 0
-
136 trang 59 0 0
-
Đánh giá tư thế lao động tại một số cơ sở sản xuất cơ khí vừa và nhỏ theo phương pháp phân tích OWAS
5 trang 56 0 0 -
Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan ở trẻ em: Báo cáo trường hợp
4 trang 52 0 0