KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN THI: NGỮ VĂN(Đề 2)
Số trang: 4
Loại file: doc
Dung lượng: 44.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Câu 1 (1 điểm):Chép nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt.Câu 2 (1 điểm):Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:Đuề huề lưng túi gió trăng,Sau chân theo một vài thằng con con.(Nguyễn Du, Truyện Kiều)Buồn trông nội cỏ rầu rầuChân mây mặt đất một màu xanh xanh.(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN THI: NGỮ VĂN(Đề 2)SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA NGÀY 24/06/2009 ------------------------ MÔN THI: NGỮ VĂN Thời ĐỀ CHÍNH THỨC gian làm bài: 120 phút (Không (Đề thi có 01 trang) kể thời gian giao đề) Câu 1 (1 điểm): Chép nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. Câu 2 (1 điểm): Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau: Đuề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 3 (3 điểm): Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về đức hy sinh. Câu 4 (5 điểm): Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở : sao lùa nứơc Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá) GỢI Ý GIẢI ĐỀ THICâu 1 (1 điểm):Học sinh cần đáp ứng được các yêu cầu sau:- Chép đúng và đủ nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàuCó lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…- Không sai chính tả, nhớ chính xác từ ngữ trong đoạn thơ.- Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.Câu 2 (1 điểm):Học sinh xác định được nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyểnnghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ. Cụ thể là:- Trường hợp thứ nhất:a. Đuề huề lưng túi gió trăng,Sau chân theo một vài thằng con con.(Nguyễn Du, Truyện Kiều)Từ chân: được dùng theo nghĩa gốc.- Trường hợp thứ hai:b. Buồn trông nội cỏ rầu rầuChân mây mặt đất một màu xanh xanh.(Nguyễn Du, Truyện Kiều)Từ chân: được dùng theo nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ.Câu 3 (3 điểm):Đề bài yêu cầu học sinh viết một văn bản nghị luận (không quá một tranggiấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về đức hy sinh. Đây là dạng bàinghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lý) đã khá quen thuộc với họcsinh. Dù vậy, các em cần đáp ứng được các yêu cầu sau:* Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: không quá một trang giấy thi.* Có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chínhsau:- Giải thích sơ lược, nêu biểu hiện của đức hy sinh: là những suy nghĩ, hànhđộng vì người khác, vì cộng đồng. Người có đức hy sinh không chỉ có tấmlòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi của người khác, của cộngđồng lên trên quyền lợi của bản thân mình…- Khẳng định: đức hy sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của conngười. Người có đức hy sinh luôn được moi người yêu mến, trân trọng.- Liên hệ thực tế để thấy:+ Có nhiều tấm gương giàu đức hy sinh, quên mình vì người khác, vì sựnghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹpnhất của con người hy sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc.+ Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉnghĩ đến quyền lợi của cá nhân mình…- Đức hy sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lýcủa con người, dân tộc Việt Nam… Mỗi người cần ý thức được điều này đểgóp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn.Câu 4 (5 điểm):Trên cơ sở những kiến thức khái quát về tác giả Huy Cận, về bài thơ Đoànthuyền đánh cá, học sinh có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ về đoạn thơbằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:* Cảm nhận, suy nghĩ về nội dung đoạn thơ:- Khung cảnh đánh cá giữa biển đêm được khắc họa bằng nhiều vẻ đẹp:+ Vẻ đẹp của con người: được miêu tả ở nhiều góc độ: khỏe khoắn, đầyhứng khởi (được thể hiện qua không khí lao động - hoạt động đánh bắt cá- khẩn trương sôi nổi (Ra đậu dặm xa dò bụng biển / Dàn đan thế trận lướivây giăng ; Ta hát bài ca gọi cá vào / Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao); tư thế,tầm vóc lớn lao, thậm chí sánh ngang cùng vũ trụ (Thuyền ta lái gió với buồmtrăng / Lướt giữa mây cao với biển bằng); tình yêu, lòng biết ơn đối với biểncả (Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào).+ Vẻ đẹp - giàu của thiên nhiên: không gian bao la, rộng mở, vừa kỳ vĩ vừanên thơ với biển, trăng, sao, mây, gió (Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướtgiữa mây cao với biển bằng; Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long...); với màusắc rực rỡ, lộng lẫy tựa như vẻ đẹp của tranh sơn mài (Cá nhụ cá chim cùngcá đé / Cá song lấp lánh đuốc đen hồng / Cái đuôi em quẫy trăng vàngchóe…); với sự giàu có, phong phú của các loài cá trên biển.+ Vẻ đẹp của con người, của thiên nhiên hài hòa, hô ứng nhau tạo thành vẻđẹp vừa tráng lệ, vừa gần gũi với con người. Đặc biệt vẻ đẹp của thiênnhiên có tác dụng làm tôn lên vẻ đẹp và tầm vóc của con người.* Cảm nhận, suy nghĩ về nghệ thuật đoạn thơ:- Nét nổi bật là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Chính bútpháp lãng mạn với cảm hứng say sưa, bay bổng, với các thủ pháp khoatrương, phóng đại về hình ảnh con người, vũ trụ... đã tạo nên vẻ đẹp độc đáocủa đoạn thơ cũng như bài thơ này.- Sự sáng tạo trong việc sử dụ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 MÔN THI: NGỮ VĂN(Đề 2)SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH KÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA NGÀY 24/06/2009 ------------------------ MÔN THI: NGỮ VĂN Thời ĐỀ CHÍNH THỨC gian làm bài: 120 phút (Không (Đề thi có 01 trang) kể thời gian giao đề) Câu 1 (1 điểm): Chép nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt. Câu 2 (1 điểm): Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau: Đuề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Câu 3 (3 điểm): Viết một văn bản nghị luận (không quá một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về đức hy sinh. Câu 4 (5 điểm): Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở : sao lùa nứơc Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá) GỢI Ý GIẢI ĐỀ THICâu 1 (1 điểm):Học sinh cần đáp ứng được các yêu cầu sau:- Chép đúng và đủ nguyên văn bốn câu cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàuCó lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngảNhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?…- Không sai chính tả, nhớ chính xác từ ngữ trong đoạn thơ.- Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.Câu 2 (1 điểm):Học sinh xác định được nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyểnnghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ. Cụ thể là:- Trường hợp thứ nhất:a. Đuề huề lưng túi gió trăng,Sau chân theo một vài thằng con con.(Nguyễn Du, Truyện Kiều)Từ chân: được dùng theo nghĩa gốc.- Trường hợp thứ hai:b. Buồn trông nội cỏ rầu rầuChân mây mặt đất một màu xanh xanh.(Nguyễn Du, Truyện Kiều)Từ chân: được dùng theo nghĩa chuyển, theo phương thức ẩn dụ.Câu 3 (3 điểm):Đề bài yêu cầu học sinh viết một văn bản nghị luận (không quá một tranggiấy thi) trình bày suy nghĩ của bản thân về đức hy sinh. Đây là dạng bàinghị luận xã hội (về một vấn đề tư tưởng, đạo lý) đã khá quen thuộc với họcsinh. Dù vậy, các em cần đáp ứng được các yêu cầu sau:* Trình bày bài viết đúng với yêu cầu của đề: không quá một trang giấy thi.* Có thể diễn đạt theo nhiều cách, song cần đảm bảo được một số ý chínhsau:- Giải thích sơ lược, nêu biểu hiện của đức hy sinh: là những suy nghĩ, hànhđộng vì người khác, vì cộng đồng. Người có đức hy sinh không chỉ có tấmlòng nhân ái mà còn là người biết đặt quyền lợi của người khác, của cộngđồng lên trên quyền lợi của bản thân mình…- Khẳng định: đức hy sinh là tình cảm cao đẹp, là phẩm chất cao đẹp của conngười. Người có đức hy sinh luôn được moi người yêu mến, trân trọng.- Liên hệ thực tế để thấy:+ Có nhiều tấm gương giàu đức hy sinh, quên mình vì người khác, vì sựnghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước. Bác Hồ chính là biểu tượng cao đẹpnhất của con người hy sinh quên mình vì nhân dân, vì dân tộc.+ Tuy nhiên trong cuộc sống cũng còn một số người có lối sống ích kỷ, chỉnghĩ đến quyền lợi của cá nhân mình…- Đức hy sinh từ lâu đã trở thành tình cảm có tính chất truyền thống đạo lýcủa con người, dân tộc Việt Nam… Mỗi người cần ý thức được điều này đểgóp phần làm cho cuộc sống có ý nghĩa hơn, tốt đẹp hơn.Câu 4 (5 điểm):Trên cơ sở những kiến thức khái quát về tác giả Huy Cận, về bài thơ Đoànthuyền đánh cá, học sinh có thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ về đoạn thơbằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng được một số ý chính sau:* Cảm nhận, suy nghĩ về nội dung đoạn thơ:- Khung cảnh đánh cá giữa biển đêm được khắc họa bằng nhiều vẻ đẹp:+ Vẻ đẹp của con người: được miêu tả ở nhiều góc độ: khỏe khoắn, đầyhứng khởi (được thể hiện qua không khí lao động - hoạt động đánh bắt cá- khẩn trương sôi nổi (Ra đậu dặm xa dò bụng biển / Dàn đan thế trận lướivây giăng ; Ta hát bài ca gọi cá vào / Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao); tư thế,tầm vóc lớn lao, thậm chí sánh ngang cùng vũ trụ (Thuyền ta lái gió với buồmtrăng / Lướt giữa mây cao với biển bằng); tình yêu, lòng biết ơn đối với biểncả (Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào).+ Vẻ đẹp - giàu của thiên nhiên: không gian bao la, rộng mở, vừa kỳ vĩ vừanên thơ với biển, trăng, sao, mây, gió (Thuyền ta lái gió với buồm trăng/ Lướtgiữa mây cao với biển bằng; Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long...); với màusắc rực rỡ, lộng lẫy tựa như vẻ đẹp của tranh sơn mài (Cá nhụ cá chim cùngcá đé / Cá song lấp lánh đuốc đen hồng / Cái đuôi em quẫy trăng vàngchóe…); với sự giàu có, phong phú của các loài cá trên biển.+ Vẻ đẹp của con người, của thiên nhiên hài hòa, hô ứng nhau tạo thành vẻđẹp vừa tráng lệ, vừa gần gũi với con người. Đặc biệt vẻ đẹp của thiênnhiên có tác dụng làm tôn lên vẻ đẹp và tầm vóc của con người.* Cảm nhận, suy nghĩ về nghệ thuật đoạn thơ:- Nét nổi bật là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Chính bútpháp lãng mạn với cảm hứng say sưa, bay bổng, với các thủ pháp khoatrương, phóng đại về hình ảnh con người, vũ trụ... đã tạo nên vẻ đẹp độc đáocủa đoạn thơ cũng như bài thơ này.- Sự sáng tạo trong việc sử dụ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi Ngữ văn đề thi vào vào 10 ngữ văn lớp 10 ôn thi ngữ văn kiến thức ngữ văn thi thử môn văn 10Tài liệu có liên quan:
-
Ôn thi THPT môn Ngữ văn: Phần 2
205 trang 44 0 0 -
Phân tích Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật
5 trang 39 0 0 -
Tìm hiểu Một thời đại trong thi ca
7 trang 35 0 0 -
Đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 năm học 2016-2017 môn Ngữ Văn
3 trang 35 0 0 -
Phân tích bài thơ Nói với con của Y Phương
4 trang 35 0 0 -
Văn mẫu lớp 10: Phân tích Hình tượng Rama trong Ramayana
7 trang 34 0 0 -
Hướng dẫn chấm điểm môn ngữ văn hội thi học sinh giỏi duyên hải Bắc Bộ
4 trang 34 0 0 -
182 trang 33 0 0
-
Ôn thi THPT môn Ngữ văn: Phần 1
241 trang 33 0 0 -
Đề thi học sinh giỏi cấp huyện môn Ngữ Văn 8 năm 2017-2018 - Phòng GD&ĐT Nam Trực
1 trang 32 0 0