Danh mục tài liệu

Kinh tế vĩ mô-Lạm phát & Thất nghiệp

Số trang: 13      Loại file: ppt      Dung lượng: 4.00 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lạm phát và thất nghiệp là 02 căn bệnh phổ biến của các nền kinh tế. Chương này sẽ nghiên cứu những tác hại, nguyên nhân và cách cứu chữa 2 căn bệnh này. Lạm phát là hiện tương mức giá chung tăng trong một thời kỳ nhấtđịnh.Lạm phát gây tổn phí cho nền kinh tế:Chi phí mòn giầy,Chi phí giấy tờ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế vĩ mô-Lạm phát & Thất nghiệpLạm phát và thất nghiệp là 02 căn bệnh phổ biến của các nền kinhtế. Chương này sẽ nghiên cứu những tác hại, nguyên nhân và cáchcứu chữa 2 căn bệnh nàyLạm phát là gì? Vì sao người ta lo ngại lạm phát?•Lạm phát là hiện tương mức giá chung tăng trong một thời kỳ nhấtđịnh•Lạm phát gây tổn phí cho nền kinh tế: •Chi phí mòn giầy •Chi phí giấy tờ•Lạm phát ngoài kỳ vọng phân phối lại thu nhập theo hướng bấtcông hơn •Người cho vay và người đi vay •Người lao động và giới chủCác dạng lạm phát: Nguyên nhân và cách cứu chữa.Lạm phát do cầu kéo:*Đường AD dịch chuyển sang phải khiến P và Y tăng•Nếu YCác dạng lạm phát: Nguyên nhân và cách cứu chữa.Lạm phát do chi phí đẩy (hay sốc cung):•Đường AS dịch chuyển sang trái dẫn đến đình lạm: •Ptăng hay lạm phát •Y giảm hay đình đốn•Nếu sốc cung là tạm thời do chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, có thểphòng ngừa bằng các quỷ dự trữ•Nếu sốc cung là lâu dài hay vĩnh viễn như khai thác cạn kiệt tàinguyên, chỉ có thể phòng ngừa băng việc sử dụng tiết kiệm và khaithác hợp lý.Các dạng lạm phát: Nguyên nhân và cách cứu chữa.Lạm phát do kỳ vọng:•Thường phát sinh sau một đợt lạm phát kéo dài hoặc khi công chúngnghi ngờ về khả năng kiểm soát giá của chính phủ.Kỳ vọng giá tăng khiến: •Đường AS dịch chuyển lên •Đường AD dịch chuyển sang phải •P tăng nhưng Y gần như không đổiCác dạng lạm phát: Nguyên nhân và cách cứu chữa.Lạm phát do kỳ vọng:Giải pháp:•Tạo ra quyết tâm và độ tín nhiệm trong chính sách chống lạm phát– Khó thực hiện nhưng ít tổn thất.•Đóng băng cung tiền nhằm đóng băng tổng cầu. Dễ thực hiệnnhưng tổn thất lớn về sản lượng.Thất nghiệp là hiện tượng người lao động không thể tìm ra việclàm để có thu nhập sinh sống.Thất nghiệp gây:•Tổn thất vĩnh viễn về sản lượng vì lao động là nguồn lực khanhiếm và không thể tái sử dụng.•Bản thân người thất nghiệp có thể: •Mất tự tin •Mất tự trọng •Rơi vào các tệ nạn xã hội•Mục tiêu kinh tế không đạt được.Các dạng thất nghiệp: nguyên nhân và giải pháp:•Thất nghiệp tự nhiên (co xát và cơ cấu) và Thất nghiệp chu kỳ•Thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện•Thất nghiệp do hoàn cảnh; do thiếu nguồn lực và do lười biếng•Thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp lâu dàiMối quan hệ thất nghiệp và tăng trưởng: Luật Okun•Thất nghiệp và thiểu dụng: Khi toàn dụng (Y=Yf) thì U=Un Nếu Y dưới mức toàn dụng 1% thì U là bao nhiêu? Mỗi 1% dưới mức toàn dụng sẽ làm tăng U 0,5% Ut = (Yf-Yt)/Yf * 50% + UnMối quan hệ thất nghiệp và tăng trưởng: Luật Okun Thất nghiệp và tăng trưởng: Khi Ut=Ut-1 thì Y tăng ở mức bình thường (gy = ga + gl) •Khi Ut>Ut-1 thì Y tăng ớ mức gyt < gy •Khi Ut gy Ut-Ut-1 = - β(gyt – gy) Với β < 1Mối quan hệ thất nghiệp và tăng trưởng: Luật Okun Vì sao β < 1? Có 02 lý do: 1. Cách cư xử của doanh nghiệp khi Y thay đổi: Ưu tiên thay đổi cường độ lao động. Tùy thuộc vào tính chất của lao động. Tùy thuộc vào luật lao động 2. Cách tính tỉ lệ thất nghiệp: Luồng lao động từ có việc làm đến ngoài LLLĐ và ngược lại không có ảnh hưởng đến mức thất nghiệp•Giả thiết π = π là hợp lý hơnDo đó, phương trình đường Phillips sửa đổi: