Kỹ thuật nuôi cá còm thương phẩm
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 102.76 KB
Lượt xem: 23
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ao nuôi cá Còm có diện tích từ 200 m2 trở lên, mức nước từ 1-1,2 m. Ao nên gần nguồn nước để việc cấp thoát nước dễ dàng. Ao được chuẩn bị kỹ như đối với ao nuôi cá Thát lát. - Tát cạn ao, vét bớt lớp bùn đáy, chỉ để lại lớp bùn dày không quá 30 cm. - Cắt dọn cỏ bờ, mái ao, cây cỏ trong ao, lấp hang hốc, lỗ rò rỉ. Kiểm tra và tu sửa lại cống cấp và thoát nước. - Dùng dây thuốc cá diệt cá tạp, cá dữ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá còm thương phẩmKỹ thuật nuôi cá còm thương phẩm1. Chuẩn bị ao nuôiAo nuôi cá Còm có diện tích từ 200 m2 trở lên, mức nước từ1-1,2 m. Ao nên gần nguồn nước để việc cấp thoát nước dễdàng. Ao được chuẩn bị kỹ như đối với ao nuôi cá Thát lát.- Tát cạn ao, vét bớt lớp bùn đáy, chỉ để lại lớp bùn dàykhông quá 30 cm.- Cắt dọn cỏ bờ, mái ao, cây cỏ trong ao, lấp hang hốc, lỗ ròrỉ. Kiểm tra và tu sửa lại cống cấp và thoát nước.- Dùng dây thuốc cá diệt cá tạp, cá dữ và các loài địch hạicủa cá, lượng dùng 0,5-1 kg rễ dây thuốc cá cho 100m3 nước.- Rải 8-10 kg vôi bột/100m2 đáy ao, mái bờ để diệt các loàicá tạp còn sót và diệt mầm bệnh. Vùng nhiễm phèn thì bónlượng vôi cao hơn khoảng 50%. Rải vôi xong phải đảo trộnđều vôi với lớp bùn mặt ao.- Bón phân chuồng mục để tạo thức ăn tự nhiên ban đầu chocá với liều lượng 10-20 kg cho 100 m2 ao. Hoặc bón phân vôcơ (urea 0,5 kg, lân 0,3 kg) hoặc phân hỗn hợp (N-P-K) 2 kgcho 100 m2ao nuôi.- Sau đó phơi đáy 2-3 ngày. Những ao ở vùng nhiễm phèn thìkhông nên phơi đáy.- Lọc nước vào ao đến mực nước đạt 0,5- 0,6 m thì thả cágiống. Sau đó tiếp tục đưa nước vào ao đến khi đạt mức quyđịnh.2. Cá giống và mật độ thả nuôi- Chọn cá giống khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, không xâyxát. Tắm cá qua nước muối 2% trong 10-15 phút trước khithả.- Mật độ thả: Trung bình 5-10 con/m2, cỡ cá thả từ 6-8 cm.Phải thả cá giống lúc trời mát, trước khi thả cá ra ao phảingâm bao đựng cá giống trong nước từ 15-20 phút để cânbằng nhiệt độ trong và ngoài bao cá sau đó mới mở miệngbao thả cá ra.- Thả ghép trong ao nuôi cá Còm một vài loài khác như cámè trắng, tai tượng, cá mùi hoặc sặc rằn với tỷ lệ không quá50% tổng số cá nuôi trong ao và cũng không thả những loàicá tranh giành thức ăn với cá Còm như rô phi, cá tra.3. Thức ăn cho cá và quản lý ao nuôiKhi cá giống mới thả xuống ao nuôi, chúng vừa sử dụng thứcăn tự nhiên trong ao vừa ăn các thức ăn khác do người nuôicung cấp như thức ăn hỗn hợp chế biến và thức ăn tươi sống.Lượng thức ăn được tính như sau:- Hai tuần đầu: 50g cám trộn với 50g bột cá nấu chín trộn đềucho 1.000 con cá ăn.- Những tuần sau đó: 50% là thức ăn chế biến (cám + bột cá)và 50% thức ăn tươi sống như cá tạp cá vụn tươi, ốc, tép…- Thức ăn tươi sống phải tươi, không bị ươn thối, băm nhỏ vàrửa sạch trước khi cho ăn. Nguyên liệu của thức ăn chế biếnkhông bị mốc, còn thời hạn xử dụng.Ngoài ra, tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp loại nhỏ vừakích cỡ miệng cá, hàm lượng đạm 25-30%, tỷ lệ phối hợpthức ăn viên công nghiệp khoảng 30%.Tất cả các loại thức ăn không được trộn thêm bất kỳ loại hoáchất hay kháng sinh nằm trong danh mục cấm sử dụng. Khẩuphần thức ăn chế biến là 5-7% khối lượng cá/ngày. Khẩuphần ăn thức ăn viên công nghiệp 1,5-2 % khối lượngcá/ngày. Cho cá ăn 2- 3 lần/ngày. Kiểm tra thức ăn sau khi cáăn để kịp thời điều chỉnh. Phải rửa sạch sàng ăn trước khi chocá ăn.Hàng ngày chú ý kiểm tra bờ ao,cống, kịp thời phát hiện vàtu sửa bờ, lưới chắn, lấp hang hốc, đề phòng nước mưa trànbờ.Hàng tuần thay 30-50 % lượng nước trong ao. Khi nước aocó màu xanh quá đậm, nâu đen hoặc có mùi hôi, phải tháonước cũ và cấp nước mới sạch cho ao.Cá Còm cũng có thể gặp một số loại bệnh giống như cá Thátlát, như nhiễm trùng huyết do các loài vi khuẩn gây bệnhPseudomonas, Aeromonas, Edwardlsiella. Cá nhiễm bệnhtrong trường hợp nuôi mật độ quá dày, nước ao bị ô nhiễmhoặc do các tác nhân cơ học và cá bị sây xát, do hàm lượngôxy trong nước bị giảm xuống quá thấp nên cá dễ nhiễmbệnh. Sử dụng một số kháng sinh như Oxytetracyclin,Kanamycin trộn vào thức ăn cho cá (50-70 mg/kg thể trọngcá, ăn liên tục từ 7-10 ngày).Cá Còm cũng có thể bị các loại ký sinh trùng như trùng bánhxe (Tricho dina), trùng quả dưa (Ichthiophthyrius), các loàigiáp xác ký sinh như trùng mỏ neo (Lernea) và rận cá(Argulus), sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus), sán l1 18móc (Gyrodactylus) hoặc nhiễm giun tròn (Philometra)Để phòng bệnh cho cá, phải cho cá ăn đầy đủ, thức ăn đảmbảo vệ sinh, giữ môi trường nước ao nuôi sạch, đủ ôxy. Cóthể điều trị cá bệnh nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùngbằng một số loại thuốc sử dụng cho cá Thát lát.4. Thu họachCá có tốc độ lớn khá nhanh, sau thời gian nuôi từ 10-12tháng có thể đạt cỡ 700-800 g. Có thể thu họach đồng loạt khiđược giá hoặc tỉa cá lớn và thả nuôi lại những cá nhỏ chưađạt kích cỡ. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỹ thuật nuôi cá còm thương phẩmKỹ thuật nuôi cá còm thương phẩm1. Chuẩn bị ao nuôiAo nuôi cá Còm có diện tích từ 200 m2 trở lên, mức nước từ1-1,2 m. Ao nên gần nguồn nước để việc cấp thoát nước dễdàng. Ao được chuẩn bị kỹ như đối với ao nuôi cá Thát lát.- Tát cạn ao, vét bớt lớp bùn đáy, chỉ để lại lớp bùn dàykhông quá 30 cm.- Cắt dọn cỏ bờ, mái ao, cây cỏ trong ao, lấp hang hốc, lỗ ròrỉ. Kiểm tra và tu sửa lại cống cấp và thoát nước.- Dùng dây thuốc cá diệt cá tạp, cá dữ và các loài địch hạicủa cá, lượng dùng 0,5-1 kg rễ dây thuốc cá cho 100m3 nước.- Rải 8-10 kg vôi bột/100m2 đáy ao, mái bờ để diệt các loàicá tạp còn sót và diệt mầm bệnh. Vùng nhiễm phèn thì bónlượng vôi cao hơn khoảng 50%. Rải vôi xong phải đảo trộnđều vôi với lớp bùn mặt ao.- Bón phân chuồng mục để tạo thức ăn tự nhiên ban đầu chocá với liều lượng 10-20 kg cho 100 m2 ao. Hoặc bón phân vôcơ (urea 0,5 kg, lân 0,3 kg) hoặc phân hỗn hợp (N-P-K) 2 kgcho 100 m2ao nuôi.- Sau đó phơi đáy 2-3 ngày. Những ao ở vùng nhiễm phèn thìkhông nên phơi đáy.- Lọc nước vào ao đến mực nước đạt 0,5- 0,6 m thì thả cágiống. Sau đó tiếp tục đưa nước vào ao đến khi đạt mức quyđịnh.2. Cá giống và mật độ thả nuôi- Chọn cá giống khỏe mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, không xâyxát. Tắm cá qua nước muối 2% trong 10-15 phút trước khithả.- Mật độ thả: Trung bình 5-10 con/m2, cỡ cá thả từ 6-8 cm.Phải thả cá giống lúc trời mát, trước khi thả cá ra ao phảingâm bao đựng cá giống trong nước từ 15-20 phút để cânbằng nhiệt độ trong và ngoài bao cá sau đó mới mở miệngbao thả cá ra.- Thả ghép trong ao nuôi cá Còm một vài loài khác như cámè trắng, tai tượng, cá mùi hoặc sặc rằn với tỷ lệ không quá50% tổng số cá nuôi trong ao và cũng không thả những loàicá tranh giành thức ăn với cá Còm như rô phi, cá tra.3. Thức ăn cho cá và quản lý ao nuôiKhi cá giống mới thả xuống ao nuôi, chúng vừa sử dụng thứcăn tự nhiên trong ao vừa ăn các thức ăn khác do người nuôicung cấp như thức ăn hỗn hợp chế biến và thức ăn tươi sống.Lượng thức ăn được tính như sau:- Hai tuần đầu: 50g cám trộn với 50g bột cá nấu chín trộn đềucho 1.000 con cá ăn.- Những tuần sau đó: 50% là thức ăn chế biến (cám + bột cá)và 50% thức ăn tươi sống như cá tạp cá vụn tươi, ốc, tép…- Thức ăn tươi sống phải tươi, không bị ươn thối, băm nhỏ vàrửa sạch trước khi cho ăn. Nguyên liệu của thức ăn chế biếnkhông bị mốc, còn thời hạn xử dụng.Ngoài ra, tập cho cá ăn thức ăn công nghiệp loại nhỏ vừakích cỡ miệng cá, hàm lượng đạm 25-30%, tỷ lệ phối hợpthức ăn viên công nghiệp khoảng 30%.Tất cả các loại thức ăn không được trộn thêm bất kỳ loại hoáchất hay kháng sinh nằm trong danh mục cấm sử dụng. Khẩuphần thức ăn chế biến là 5-7% khối lượng cá/ngày. Khẩuphần ăn thức ăn viên công nghiệp 1,5-2 % khối lượngcá/ngày. Cho cá ăn 2- 3 lần/ngày. Kiểm tra thức ăn sau khi cáăn để kịp thời điều chỉnh. Phải rửa sạch sàng ăn trước khi chocá ăn.Hàng ngày chú ý kiểm tra bờ ao,cống, kịp thời phát hiện vàtu sửa bờ, lưới chắn, lấp hang hốc, đề phòng nước mưa trànbờ.Hàng tuần thay 30-50 % lượng nước trong ao. Khi nước aocó màu xanh quá đậm, nâu đen hoặc có mùi hôi, phải tháonước cũ và cấp nước mới sạch cho ao.Cá Còm cũng có thể gặp một số loại bệnh giống như cá Thátlát, như nhiễm trùng huyết do các loài vi khuẩn gây bệnhPseudomonas, Aeromonas, Edwardlsiella. Cá nhiễm bệnhtrong trường hợp nuôi mật độ quá dày, nước ao bị ô nhiễmhoặc do các tác nhân cơ học và cá bị sây xát, do hàm lượngôxy trong nước bị giảm xuống quá thấp nên cá dễ nhiễmbệnh. Sử dụng một số kháng sinh như Oxytetracyclin,Kanamycin trộn vào thức ăn cho cá (50-70 mg/kg thể trọngcá, ăn liên tục từ 7-10 ngày).Cá Còm cũng có thể bị các loại ký sinh trùng như trùng bánhxe (Tricho dina), trùng quả dưa (Ichthiophthyrius), các loàigiáp xác ký sinh như trùng mỏ neo (Lernea) và rận cá(Argulus), sán lá đơn chủ 16 móc (Dactylogyrus), sán l1 18móc (Gyrodactylus) hoặc nhiễm giun tròn (Philometra)Để phòng bệnh cho cá, phải cho cá ăn đầy đủ, thức ăn đảmbảo vệ sinh, giữ môi trường nước ao nuôi sạch, đủ ôxy. Cóthể điều trị cá bệnh nhiễm khuẩn hoặc nhiễm ký sinh trùngbằng một số loại thuốc sử dụng cho cá Thát lát.4. Thu họachCá có tốc độ lớn khá nhanh, sau thời gian nuôi từ 10-12tháng có thể đạt cỡ 700-800 g. Có thể thu họach đồng loạt khiđược giá hoặc tỉa cá lớn và thả nuôi lại những cá nhỏ chưađạt kích cỡ. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
nuôi cá còm thương phẩm phòng bệnh cho cá kinh nghiệm nuôi cá các loại bệnh ở cá cá giống cá kỹ thuật nuôi cáTài liệu có liên quan:
-
7 trang 177 0 0
-
HIỆN TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VIỆT NAM
11 trang 126 0 0 -
Mô hình nuôi tôm sinh thái ở đồng bằng sông Cửu Long
7 trang 104 0 0 -
Sự phù hợp trong cấu tạo và tập tính ăn của cá
22 trang 64 0 0 -
Một số thông tin cần biết về hiện tượng sình bụng ở cá rô đồng
1 trang 53 0 0 -
NUÔI TÔM CÀNG XANH BÁN THÂM CANH
6 trang 47 0 0 -
Xử lý nước thải ao nuôi cá nước ngọt bằng đập ngập nước kiến tạo
3 trang 47 0 0 -
Kỹ thuật sinh sản cá trứng dính
58 trang 35 0 0 -
Sinh sản và phát triển động vật hai mảnh vỏ
6 trang 35 0 0 -
Kinh nghiệm nuôi cá rô phi vằn
61 trang 34 0 0