Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 7
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.07 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tai biến và biến chứng của thủ thuật: chỉ có 1 bệnh nhân (7,7%) bị block nhĩ thất độ III tạm thời, sau đó tự hồi phục, không cần đặt máy tạo nhịp, không có trường nào bị tổn thương van ba lá, tràn máu màng ngoài tim, rối loạn nhịp nặng hoặc tử vong.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 7Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 55chụp thêm tư thế trước sau. 100% các bệnh nhân đều lấy được ít nhất 2 mảnh sinh thiết đủ tiêuchuNn. Với buồng tim phải giãn (30,8 ± 4,1 mm) trong bệnh cơ tim thể giãn thì khoảng cách từđầu dụng cụ sinh thiết (bioptom) tới đoạn cong thứ nhất là: 8,46 ± 0,86 cm. Tai biến và biếnchứng của thủ thuật: chỉ có 1 bệnh nhân (7,7%) bị block nhĩ thất độ III tạm thời, sau đó tự hồiphục, không cần đặt máy tạo nhịp, không có trường nào bị tổn thương van ba lá, tràn máu màngngoài tim, rối loạn nhịp nặng hoặc tử vong.Kết luận: Sinh thiết nội mạc cơ tim ở các bệnh nhân bệnh cơ tim giãn, suy tim nặng thì chụpbuồng tim phải ở 2 tư thế là chếch trước phải (RAO) 30 độ và chếch trước trái (LAO) 40 độ cóthể giúp xác định các mốc giải phẫu, làm giảm tỷ lệ tai biến và biến chứng của thủ thuật.A506So sánh tính an toàn và hiệu quả giữa abciximab liều nạp, cố định và bơmtrực tiếp nội mạch vành với liều nạp và duy trì theo cân nặng sử dụng quađường tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có can thiệpmạch vành tiên phátNgô Minh HùngHọc viên Tim mạch can thiệp tại Trung tâm Tim mạch Đại học Quốc gia, SingaporeTan Huay CheemTrung tâm Tim mạch đại học Quốc gia, SingaporeĐặt vấn đề: Abciximab, một chất ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa, đã được chứng minh làmgiảm tỉ lệ tử vong và tái nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên(N MCTCSTCL) được can thiệp mạch vành tiên phát. Sử dụng liều nạp và truyền tĩnh mạch duytrì tính theo cân nặng, cần phải sử dụng nhiều thuốc và giá thành cao, vẫn đang được xem là điềutrị chuNn. Chúng tôi nghiên cứu liệu sử dụng liều nạp cố định, duy nhất, và tiêm trực tiếp mạchvành, giúp cho nồng độ thuốc tập trung cao và chi phí thấp, có hiệu quả và an toàn như điều trịchuNn hay không.Phương pháp: Có 195 bệnh nhân N MCTCSTCL được can thiệp mạch vành tiên phát từ năm2001 đến năm 2007 được tuyển chọn vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vàomột trong hai điều trị sau, nhóm A: 10mg abciximab bơm trực tiếp mạch vành trước khi canthiệp và nhóm B: liều nạp qua đường tĩnh mạch abciximab 0.25mg/kg trước khi can thiệp vàtheo sau bởi truyền tĩnh mạch với liều 0.125ug/kg/phút trong 12 giờ. Các tiêu chí chính bao gồmsự cải thiện dòng chảy TIMI và tưới máu cơ tim (TMP), các biến cố tim mạch nặng (tử vong,N MCT, tái can thiệp, chảy máu) ở thời điểm 1 và 6 tháng.Kết quả: Có 120 bệnh nhân ở nhóm A và 75 bệnh nhân ở nhóm B. Các bệnh nhân được điều trịliều nạp chống tiểu cầu kép trước can thiệp. Heparin chuNn được sử dụng với liều 50U/kg. Cácđặc điểm lâm sàng cơ bản và trước thủ thuật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hainhóm. Phục hồi dòng chảy TIMI ở nhóm A và B lần lượt là 90% so với 89.3%, p=0.182 và mứcđộ tưới máu cơ tim ở hai nhóm A, B lần lượt là 80% so với 74.7%, p=0.325. Thời gian hoạt hóacục máu đông (ACT) lần lượt là 293.82±155.74s so với 373.00±138.84s. p=0.388. Biến chứngxuất huyết ở tháng đầu là 1.7% so với 1.3%, p=0.967 và tỉ lệ giảm tiểu cầu lần lượt là 3.3% sovới 2.7%, p=0.57. Biến cố tim mạch nặng ở nhóm A và B ở thời điểm 1 và 6 tháng là 8.3% sovới 2.7%, p=0.134 và 8.3% so với 5.3%, p=0.615.Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 56Kết luận: Abciximab liều nạp cố định, bơm trực tiếp mạch vành, giúp cung cấp nồng độ thuốccao khu trú, đã đạt được hiệu quả và an toàn tương tự với điều trị chuNn bằng liều nạp và truyềntĩnh mạch theo cân nặng và có thể được xem như là một điều trị hiệu quả và rẻ tiền hơn trong canthiệp mạch vành tiên phát.A507Can thiệp nội mạch điều trị hẹp mạch máu não và lấp mạch não: kết quả 55trường hợp tại bệnh viện đại học Y Dược TP Hồ Chí MinhTrần Chí CườngKhoa Tim mạch - Bệnh viện ĐHYD TPHCM.Trần Triệu Quốc Cường, Trương Quang BìnhKhoa Tim Mạch - Bệnh viện ĐHYD TPHCM, bộ môn Nội ĐHYD TPHCMLê MinhKhoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện ĐHYD TPHCM, bộ môn Nội Thần kinh ĐHYD TPHCMMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu trong việc ứng dụng can thiệp nội mạch trong điều trị nhồimáu não do hẹp hay tắc động mạch não.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2006 đến nay, chúng tôi đã ứng dụngcan thiệp nội mạch trong điều trị nhồi máu não. Các kỹ thuật điều trị bao gồm: đặt Stent điều trịhẹp động mạch cảnh, động mạch não, bơm rTPA trực tiếp nội động mạch và phối hợp hút huyếtkhối nội mạch trong điều trị lấp mạch não. Chỉ định can thiệp khi động mạch não bị hẹp từ trên70% kèm triệu chứng thiếu máu, nhồi máu não, hay huyết khối gây tắc cấp tính các động mạchnão trong 6giờ đầu.Kết quả nghiên cứu: Trong 55 trường hợp được thực hiện: có 41,8% bệnh nhân bị hẹp độngmạch cảnh trong được đặt Stent; 20% hẹp động mạch não giữa đoạn M1, 20% hẹp động mạchđốt sống - thân nền; 7,3% hẹp động mạch đốt sống tại gốc xuất phát;1,8% hẹp động mạch nãotrước A1, 3,6% phình bóc tách động mạch cảnh tạo huyết khối gây nhồi máu não; 5,5% nhồimáu não cấp do lấp mạch. Kết quả: 85,4% bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng. Tỉ lệ tái hẹpsau đặt stent là 10,9% nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Tỉ lệ tai biến chứng nặng: yếu - liệtnữa người 5,4%, tử vong liên quan đến thủ thuật là 1,8%.Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả cho các trường hợp nhồi máu nãodo hẹp nặng hay huyết khối gây tắc cấp tính các mạch máu não. Tuy nhiên, đây là phương phápkhá mới, cần thời gian theo dõi dài hơn, với số lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh giá hiệu quả lâudài của phương pháp này.Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 57A508Khảo sát tỷ lệ và một số đặc điểm bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháođường type 2Bùi Nguyên Kiểm, Nguyễn Hiền Vân, Nguyễn Chí HoàBệnh viện Xanh Pôn, Hà NộiTÓM TẮT: Tăng huyết áp và bệnh nhân đái tháo đường thường kết hợp với nhau. Tăng huyếtáp góp ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 Phần 7Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 55chụp thêm tư thế trước sau. 100% các bệnh nhân đều lấy được ít nhất 2 mảnh sinh thiết đủ tiêuchuNn. Với buồng tim phải giãn (30,8 ± 4,1 mm) trong bệnh cơ tim thể giãn thì khoảng cách từđầu dụng cụ sinh thiết (bioptom) tới đoạn cong thứ nhất là: 8,46 ± 0,86 cm. Tai biến và biếnchứng của thủ thuật: chỉ có 1 bệnh nhân (7,7%) bị block nhĩ thất độ III tạm thời, sau đó tự hồiphục, không cần đặt máy tạo nhịp, không có trường nào bị tổn thương van ba lá, tràn máu màngngoài tim, rối loạn nhịp nặng hoặc tử vong.Kết luận: Sinh thiết nội mạc cơ tim ở các bệnh nhân bệnh cơ tim giãn, suy tim nặng thì chụpbuồng tim phải ở 2 tư thế là chếch trước phải (RAO) 30 độ và chếch trước trái (LAO) 40 độ cóthể giúp xác định các mốc giải phẫu, làm giảm tỷ lệ tai biến và biến chứng của thủ thuật.A506So sánh tính an toàn và hiệu quả giữa abciximab liều nạp, cố định và bơmtrực tiếp nội mạch vành với liều nạp và duy trì theo cân nặng sử dụng quađường tĩnh mạch ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên có can thiệpmạch vành tiên phátNgô Minh HùngHọc viên Tim mạch can thiệp tại Trung tâm Tim mạch Đại học Quốc gia, SingaporeTan Huay CheemTrung tâm Tim mạch đại học Quốc gia, SingaporeĐặt vấn đề: Abciximab, một chất ức chế thụ thể glycoprotein IIb/IIIa, đã được chứng minh làmgiảm tỉ lệ tử vong và tái nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên(N MCTCSTCL) được can thiệp mạch vành tiên phát. Sử dụng liều nạp và truyền tĩnh mạch duytrì tính theo cân nặng, cần phải sử dụng nhiều thuốc và giá thành cao, vẫn đang được xem là điềutrị chuNn. Chúng tôi nghiên cứu liệu sử dụng liều nạp cố định, duy nhất, và tiêm trực tiếp mạchvành, giúp cho nồng độ thuốc tập trung cao và chi phí thấp, có hiệu quả và an toàn như điều trịchuNn hay không.Phương pháp: Có 195 bệnh nhân N MCTCSTCL được can thiệp mạch vành tiên phát từ năm2001 đến năm 2007 được tuyển chọn vào nghiên cứu. Các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên vàomột trong hai điều trị sau, nhóm A: 10mg abciximab bơm trực tiếp mạch vành trước khi canthiệp và nhóm B: liều nạp qua đường tĩnh mạch abciximab 0.25mg/kg trước khi can thiệp vàtheo sau bởi truyền tĩnh mạch với liều 0.125ug/kg/phút trong 12 giờ. Các tiêu chí chính bao gồmsự cải thiện dòng chảy TIMI và tưới máu cơ tim (TMP), các biến cố tim mạch nặng (tử vong,N MCT, tái can thiệp, chảy máu) ở thời điểm 1 và 6 tháng.Kết quả: Có 120 bệnh nhân ở nhóm A và 75 bệnh nhân ở nhóm B. Các bệnh nhân được điều trịliều nạp chống tiểu cầu kép trước can thiệp. Heparin chuNn được sử dụng với liều 50U/kg. Cácđặc điểm lâm sàng cơ bản và trước thủ thuật không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hainhóm. Phục hồi dòng chảy TIMI ở nhóm A và B lần lượt là 90% so với 89.3%, p=0.182 và mứcđộ tưới máu cơ tim ở hai nhóm A, B lần lượt là 80% so với 74.7%, p=0.325. Thời gian hoạt hóacục máu đông (ACT) lần lượt là 293.82±155.74s so với 373.00±138.84s. p=0.388. Biến chứngxuất huyết ở tháng đầu là 1.7% so với 1.3%, p=0.967 và tỉ lệ giảm tiểu cầu lần lượt là 3.3% sovới 2.7%, p=0.57. Biến cố tim mạch nặng ở nhóm A và B ở thời điểm 1 và 6 tháng là 8.3% sovới 2.7%, p=0.134 và 8.3% so với 5.3%, p=0.615.Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 56Kết luận: Abciximab liều nạp cố định, bơm trực tiếp mạch vành, giúp cung cấp nồng độ thuốccao khu trú, đã đạt được hiệu quả và an toàn tương tự với điều trị chuNn bằng liều nạp và truyềntĩnh mạch theo cân nặng và có thể được xem như là một điều trị hiệu quả và rẻ tiền hơn trong canthiệp mạch vành tiên phát.A507Can thiệp nội mạch điều trị hẹp mạch máu não và lấp mạch não: kết quả 55trường hợp tại bệnh viện đại học Y Dược TP Hồ Chí MinhTrần Chí CườngKhoa Tim mạch - Bệnh viện ĐHYD TPHCM.Trần Triệu Quốc Cường, Trương Quang BìnhKhoa Tim Mạch - Bệnh viện ĐHYD TPHCM, bộ môn Nội ĐHYD TPHCMLê MinhKhoa Nội Thần Kinh - Bệnh viện ĐHYD TPHCM, bộ môn Nội Thần kinh ĐHYD TPHCMMục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu trong việc ứng dụng can thiệp nội mạch trong điều trị nhồimáu não do hẹp hay tắc động mạch não.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2006 đến nay, chúng tôi đã ứng dụngcan thiệp nội mạch trong điều trị nhồi máu não. Các kỹ thuật điều trị bao gồm: đặt Stent điều trịhẹp động mạch cảnh, động mạch não, bơm rTPA trực tiếp nội động mạch và phối hợp hút huyếtkhối nội mạch trong điều trị lấp mạch não. Chỉ định can thiệp khi động mạch não bị hẹp từ trên70% kèm triệu chứng thiếu máu, nhồi máu não, hay huyết khối gây tắc cấp tính các động mạchnão trong 6giờ đầu.Kết quả nghiên cứu: Trong 55 trường hợp được thực hiện: có 41,8% bệnh nhân bị hẹp độngmạch cảnh trong được đặt Stent; 20% hẹp động mạch não giữa đoạn M1, 20% hẹp động mạchđốt sống - thân nền; 7,3% hẹp động mạch đốt sống tại gốc xuất phát;1,8% hẹp động mạch nãotrước A1, 3,6% phình bóc tách động mạch cảnh tạo huyết khối gây nhồi máu não; 5,5% nhồimáu não cấp do lấp mạch. Kết quả: 85,4% bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng. Tỉ lệ tái hẹpsau đặt stent là 10,9% nhưng không có biểu hiện lâm sàng. Tỉ lệ tai biến chứng nặng: yếu - liệtnữa người 5,4%, tử vong liên quan đến thủ thuật là 1,8%.Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả cho các trường hợp nhồi máu nãodo hẹp nặng hay huyết khối gây tắc cấp tính các mạch máu não. Tuy nhiên, đây là phương phápkhá mới, cần thời gian theo dõi dài hơn, với số lượng bệnh nhân lớn hơn để đánh giá hiệu quả lâudài của phương pháp này.Kỷ yếu Đại hội Tim mạch toàn quốc lần thứ 12 57A508Khảo sát tỷ lệ và một số đặc điểm bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháođường type 2Bùi Nguyên Kiểm, Nguyễn Hiền Vân, Nguyễn Chí HoàBệnh viện Xanh Pôn, Hà NộiTÓM TẮT: Tăng huyết áp và bệnh nhân đái tháo đường thường kết hợp với nhau. Tăng huyếtáp góp ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài liệu y học Y khoa Kiến thức y khoa Tim mạch Bệnh tim mạchTài liệu có liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 238 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 229 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 209 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 191 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
4 trang 87 0 0
-
19 trang 86 0 0
-
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
13 trang 50 0 0
-
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MEPRASAC HIKMA
5 trang 48 0 0