
Lách lớn
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lách lớn Lách lớnLách là cơ quan quan trọng thuộc hệ miễn dịch của cơ thể. Nó có hình hạtđậu, nằm ở góc phải-trên của ổ bụng, phía dưới cơ hoành, chèn vào giữa cácxương sườn thứ 9 và thứ 11 ở giữa-sau. Thông thường lách nặng khoảng 150gram ở người lớn và kích thước theo chiều dọc lớn nhất khoảng 11cm.Bình thường chức năng chính của lách là lọc sạch các sinh vật xâm nhậptrong máu (vi khuẩn) đến từ hệ tuần hoàn, sản xuất ra các kháng thể thuộc hệmiễn dịch và loại bỏ các tế bào máu bất thường.Lách có thể lớn ra khi nó thực hiện những chức năng bình thường của mìnhđể đáp ứng lại với những tình trạng bệnh lý khác của cơ thể. Một số nguyênnhân gây lách lớn có thể là một số loại bệnh nhiễm trùng, những bệnh ảnhhưởng đến các tế bào máu, tăng lưu lượng máu đến lách và những bệnh xâmlấn đến lách. Lách lớn không phải lúc nào cũng là hiện tượng bất thường, vàkích thước của lách không nhất thiết là dấu hiệu có nhiều ý nghĩa khi nói lênchức năng của nó.Khi khám bệnh, không thể sờ thấy lách được khi nó ở kích thước bìnhthường, ngoại trừ ở những người gầy. Nếu bệnh nhân bị lách lớn, có thể dễdàng sờ thấy lách nếu khám bụng cẩn thận.Lách nặng khoảng 500 gram hoặc có kích thước lớn nhất từ 11 đến 20 cmđược xem là lớn. Lách lớn hơn 1000 gram hoặc dài hơn 20 cm được xem làlách lớn nặng.NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY LÁCH LỚNCó nhiều nguyên nhân gây lách lớn, có thể là những bệnh ác tính (ung thư),nhiễm trùng, xung huyết (tăng lưu lượng máu đến lách), lách bị thâm nhiễmtừ những bệnh khác, tình trạng viêm, và những bệnh của tế bào máu.Một vài nguyên nhân thường gặp nhất gây lách lớn bao gồm: Bệnh gan (xơ gan do viêm gan B mạn, viêm gan C mạn, gan nhiễm mỡ, nghiện rượu kéo dài) Ung thư máu (lyphoma, bệnh bạch cầu, xơ tủy). Nhiễm trùng (tăng bạch cầu đơn nhân, viêm màng trong tim do vi trùng, sốt rét, AIDS, nhiễm mycobacterium, leishmania) Bất thường trong tưới máu và xung huyết (huyết khối tĩnh mạch lách, tắc nghẽn tĩnh mạch cửa, suy tim xung huyết). Bệnh Gaucher (bệnh dự trữ lipid) Những rối loạn của tế bào máu (thiếu máu hồng cầu hình liềm, thalasssemia, hồng cầu hình tròn) Bệnh viêm (lupus, viêm khớp dạng thấp) Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn (ITP- idiopathic thrombocytopenic purpura); và Tăng hồng cầu vô căn TRIỆU CHỨNGLách lớn không gây ra những triệu chứng đặc trưng. Thường gặp nhất là đaubụng một cách mơ hồ và chướng bụng, nhưng chúng vẫn không phải lànhững triệu chứng đặc trưng. Một số người có lách rất lớn có thể cảm thấyđầy bụng (chán ăn) và những triệu chứng của trào ngược dạ dày do dạ dày bịđẩy và đè ép do lách lớn.Mặt khác, nhiều triệu chứng đi kèm với lách lớn có liên quan đến nhữngnguyên nhân gây ra sự phì đại này. Chúng có thể là: Sốt Vã mồ hôi đêm Tái xanh Yếu ớt Mệt mỏi Dễ bị thâm tím Sụt cân KHI NÀO CẦN ĐI KHÁMThông thường, những bệnh nhân bị lách lớn phải được chăm sóc bởi các bácsĩ điều trị những nguyên nhân gây ra. Chẳng hạn như các bác sĩ huyết học(điều trị những bệnh về máu), ung bướu (điều trị những bệnh về ung thư) vàtiêu hóa (điều trị những bệnh của gan và ống tiêu hóa) là những bác sĩ điềutrị cho những bệnh nhân bị lách lớn do đáp ứng với những t ình trạng bệnhkhác của cơ thể.Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh mà những bệnh nhân bị lách lớn cóthể đi đến phòng cấp cứu nếu có dấu hiệu xuất huyết, nhiễm trùng không thểkiểm soát tốt nếu ở nhà, hoặc bị đau bụng nặng nề.KHÁM VÀ XÉT NGHIỆMVấn đề quan trọng nhất trong đánh giá lách lớn là tìm ra được nguyên nhângây ra. Trong phần lớn trường hợp, lách lớn được phát hiện một cách tình cờtrên các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, chẳng hạn như CT scan, khi đượcthực hiện cho những mục đích khác.Lách lớn có thể sờ thấy được bằng cách ấn sâu vào phần bụng phía trên bêntrái khi khám bệnh, đặc biệt là khi bệnh nhân hít vào sâu vì khi đó cơ hoànhsẽ đẩy lách đi sâu xuống ổ bụng. Lách lớn nhẹ có thể khám không phát hiệnra trừ phi được kiểm tra cẩn thận.Nếu được phát hiện ra là có lách to, bệnh nhân sẽ được cho làm xét nghiệmcông thức máu toàn phần và phết máu để xem số lượng, hình dạng và thànhphần của bạch cầu, hồng cầu, và tiểu cầu. Một số loại xét nghiệm máu kháccũng có thể có ích bao gồm xét nghiệm chuyển hóa (hóa sinh máu) và chứcnăng gan.Ngoài CT, những phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác có thể dùng để đánhgiá lách to bao gồm siêu âm bụng, chụp mạch máu và chụp gan-lách.Những khám nghiệm sâu hơn có thể tâp trung vào mục tiêu xác định nguyênnhân gây lách to dưới gợi ý của lâm sàng. Chẳng hạn như: Nếu lymphoma được nghi ngờ là nguyên nhân gây lách to, có thể bệnh nhân sẽ được cho chụp CT ngực và bụng hoặc sinh thiết hạch bạch huyết. Hoặc nếu nghi ngờ có nhiễm trùng thì mục tiêu chính sẽ là truy tìm nguồn gốc của nhiễm trùng.Có thể làm sinh thiết tủy xương nếu nghi ngờ bị nhiễm Mycobacterium,bệnh Gaucher, hoặc bệnh bạch cầu.Sinh thiết lách hiếm khi được thực hiện, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, do nguy cơchảy máu cao. Có thể các bác sĩ sẽ cắt lách và phân tích dưới kính hiển vinếu nguy cơ do phẫu thuật thấp hơn giá trị của việc xác định chính xácnguyên nhân và phương pháp điều trị tiếp theo.ĐIỀU TRỊThuốcViệc điều trị lách lớn phụ thuộc cơ bản vào nguyên nhân gây ra nó.Trong nhiều trường hợp, lách lớn là do nó thực hiện chức năng sinh lý mìnhthường của mình để đáp ứng với một tình trạng bệnh lý khác, chẳng hạn nhưxơ gan. Do đó mục tiêu chính của điều trị không nhất thiết phải tập trungvào việc giải quyết hiện tượng lách lớn vì nó chỉ là hệ quả của bệnh mà làđiều trị nguyên nhân gây ra nó (xơ gan).Trong nhiều trường hợp, chẳng hạn như nhiễm trùng, lymphoma, bệnh bạchcầu, việc điều trị cũng nhắm hướng trực tiếp đến những rối loạn đó, chẳn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học chăm sóc sức khoẻ y tế sức khoẻ các bệnh thường gặp phương pháp điều trị bệnhTài liệu có liên quan:
-
7 trang 202 0 0
-
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 202 0 0 -
4 trang 199 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
Hoa cảnh chữa viêm gan, quai bị
5 trang 162 0 0 -
Nhận thức về năng lực thông tin sức khỏe của sinh viên
8 trang 146 1 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 132 0 0 -
Tài liệu 5 bước bạn nên thực hành để tránh bị sâu răng
7 trang 123 0 0 -
4 trang 122 0 0
-
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 118 0 0 -
11 trang 94 0 0
-
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
2 trang 72 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0 -
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 55 0 0 -
Báo cáo: Tổng quan quốc gia về nhân lực y tế Việt Nam
60 trang 54 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 52 0 0 -
Kinh nghiệm quốc tế về gói dịch vụ y tế cơ bản - khái niệm, phạm vi và phương thức tiếp cận
5 trang 51 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 50 0 0