Lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp trong nuôi cấy mô rong sụn Kappaphycus alvarezii
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.31 MB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu này nhằm lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp để tạo vật liệu sạch cho nuôi cấy mô rong sụn Kappaphycus alvarezii. Thí nghiệm được tiến hành với 3 loại chất gồm (1) dung dịch natri hypochlorite 0,25% trong thời gian 5 giây, (2) hỗn hợp kháng sinh hãng Sigma ở nồng độ 0,5%; 1% và 1,5% trong thời gian 48 giờ, (3) dung dịch nano bạc ở các nồng độ từ 100 đến 1.000ppm trong thời gian 5 phút.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp trong nuôi cấy mô rong sụn Kappaphycus alvareziiVietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 12: 1555-1565 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2024, 22(12): 1555-1565 www.vnua.edu.vn LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG THÍCH HỢP TRONG NUÔI CẤY MÔ RONG SỤN Kappaphycus alvarezii Phạm Thị Mát*, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Thị Duyệt, Nguyễn Văn Nguyên Viện Nghiên cứu Hải sản * Tác giả liên hệ: ptmat.rimf@gmail.com Ngày nhận bài: 27.08.2024 Ngày chấp nhận đăng: 27.12.2024 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp để tạo vật liệu sạch cho nuôi cấy mô rongsụn Kappaphycus alvarezii. Thí nghiệm được tiến hành với 3 loại chất gồm (1) dung dịch natri hypochlorite 0,25%trong thời gian 5 giây, (2) hỗn hợp kháng sinh hãng Sigma ở nồng độ 0,5%; 1% và 1,5% trong thời gian 48 giờ, (3) dungdịch nano bạc ở các nồng độ từ 100 đến 1.000ppm trong thời gian 5 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp khửtrùng mẫu cấy tốt nhất là sử dụng dung dịch natri hypochlorite 0,25% trong thời gian 5 giây cho hiệu quả cao nhất với tỷ lệmẫu sạch 86,67%, tỷ lệ mô sẹo đạt 94,44% và chất lượng mô sẹo tốt. Việc khử trùng bằng hỗn hợp kháng sinh và nanobạc đều có xu hướng chung khi nồng độ càng tăng thì tỷ lệ mẫu sạch càng cao nhưng tỷ lệ mẫu sống và tỷ lệ tạo môsẹo lại càng giảm. Hỗn hợp kháng sinh với nồng độ 1,5% cho tỷ lệ mô sẹo đạt thấp nhất (41,11%) và đạt cao nhất(54,44%) ở nồng độ 0,5%. Với dung dịch nano bạc, nồng độ 1.000ppm cho tỷ lệ mô sẹo thấp nhất (45,56%), trong khi đó,công thức 100ppm có tỷ lệ mô sẹo cao nhất, đạt 71,11% nhưng tỷ lệ mẫu sạch thấp nhất, chỉ đạt 12,22%. Từ khóa: Kappaphycus alvarezii, kháng sinh, mô sẹo, nano bạc, natri hypochlorite. Selecting Suitable Disinfection Method for Tissue Culture of Seaweed (Kappaphycus alvarezii) ABSTRACT This study evaluated the effective method of disinfecting the sample surfaces at varying concentrations ofbactericidal agents to produce axenic materials for Kappaphycus alvarezii micropropagation. The experiment wasconducted with 3 types of bactericidal agents including (1) sodium hypochlorite solution at concentration of 0.25% for5 seconds, (2) pure Sigma antibiotics at concentrations of 0.5%, 1% and 1.5% for 48 hours, (3) nano silver solution atconcentrations from 100 to 1000 ppm for 5 minutes. The research results showed that using sodium hypochloritesolution to prevent bacterial contamination in K. alvarezii was the best disinfection method. The samples treated bysodium hypochlorite solution produced high rate of axenic explants (86.67%), highest rate of callus induction(94.44%) and good callus quality. For treatment of pure antibiotics and nano silver solution, when the concentrationwas higher, the axenic sample rate was higher but the survival rate and the callus induction rate were lower. Theantibiotics with a concentration of 1.5% gave lowest callus rate (41.11%) and highest (54.44%) at a concentration of0.5%. The concentration of nano silver solution at 1000 ppm gave the lowest callus rate (45.56%), while the 100 ppmformula had the highest callus rate (71.11%) but the lowest clean sample rate (only 12.22%). Keywords: Kappaphycus alvarezii, antibiotics, callus, silver nano, natri hypochlorite. thþy sinh, bĊi vêy luôn bð tác đûng tiêu cĆc bĊi1. ĐẶT VẤN ĐỀ các yếu tø möi trāĈng nāĉc, đðch häi và các ký Cÿng giøng nhā thĆc vêt bêc cao, täo vêt sinh thân rong (tâo bám, rong ký sinh, bõliệu säch cho đæu vào nuôi cçy mö đāČc xem là nāĉc„). Để có thể täo vêt liệu säch cho nghiênyếu tø quan trõng, quyết đðnh sĆ thành công cþa cău, rong biển cæn đāČc lĆa chõn, làm säch vàtoàn bû quá trình nuôi cçy. Rong sĀn là thĆc vêt khĄ trùng mût cách cèn thên trāĉc khi tiến 1555Lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp trong nuôi cấy mô rong sụn Kappaphycus alvareziihành quá trình nuôi cçy. Hćn nąa, rong biển mặt lĉn hćn kim loäi bäc hàng triệu læn, nhĈ đòkhông có lĉp bâo vệ bề mặt nhā Ċ thĆc vêt bêc giýp gia tëng tiếp xúc vĉi tác nhân täp nhiễm vàcao, dễ bð tùn thāćng bĊi hóa chçt nên việc khĄ có khâ nëng ăc chế, phá hþy tế bào tăc thì.trùng càng trĊ nên khò khën (Polne-Fuller, Nghiên cău cþa Mo & cs. (2020) đã cho thçy1988; Baweja & cs., 2009). hiệu quâ khĄ trùng cþa nano bäc Ċ n÷ng đû Các nghiên cău trên thế giĉi đã tiến hành 500ppm trên đøi tāČng rong KappaphycuskhĄ trùng méu thĆc vêt nói chung và rong biển striatus vĉi tď lệ méu säch đät 100%, tď lệ méunói riêng bìng nhiều phāćng pháp khác nhau søng cao (80%) và tď lệ mô sẹo đät 54,4%.nhā xĄ lý vĉi hún hČp kháng sinh, dung dðch Vì vêy, nhìm xác đðnh phāćng pháp khĄnano bäc, natri hypochlorite, dung dðch thþy trùng thích hČp nhçt cho nuôi cçy mô rong sĀnngân... (Yokoya & cs., 1999; Reddy & cs., 2003; Việt Nam, nghiên cău này đāČc tiến hành thĆcHurtado & Biter, 2007; Kumar & cs., 2007; hiện trên 3 loäi chçt khĄ trùng phù biến baoHayashi & cs., 2008; Sulistiani & c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp trong nuôi cấy mô rong sụn Kappaphycus alvareziiVietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 12: 1555-1565 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2024, 22(12): 1555-1565 www.vnua.edu.vn LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG THÍCH HỢP TRONG NUÔI CẤY MÔ RONG SỤN Kappaphycus alvarezii Phạm Thị Mát*, Lê Thanh Tùng, Nguyễn Thị Duyệt, Nguyễn Văn Nguyên Viện Nghiên cứu Hải sản * Tác giả liên hệ: ptmat.rimf@gmail.com Ngày nhận bài: 27.08.2024 Ngày chấp nhận đăng: 27.12.2024 TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp để tạo vật liệu sạch cho nuôi cấy mô rongsụn Kappaphycus alvarezii. Thí nghiệm được tiến hành với 3 loại chất gồm (1) dung dịch natri hypochlorite 0,25%trong thời gian 5 giây, (2) hỗn hợp kháng sinh hãng Sigma ở nồng độ 0,5%; 1% và 1,5% trong thời gian 48 giờ, (3) dungdịch nano bạc ở các nồng độ từ 100 đến 1.000ppm trong thời gian 5 phút. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp khửtrùng mẫu cấy tốt nhất là sử dụng dung dịch natri hypochlorite 0,25% trong thời gian 5 giây cho hiệu quả cao nhất với tỷ lệmẫu sạch 86,67%, tỷ lệ mô sẹo đạt 94,44% và chất lượng mô sẹo tốt. Việc khử trùng bằng hỗn hợp kháng sinh và nanobạc đều có xu hướng chung khi nồng độ càng tăng thì tỷ lệ mẫu sạch càng cao nhưng tỷ lệ mẫu sống và tỷ lệ tạo môsẹo lại càng giảm. Hỗn hợp kháng sinh với nồng độ 1,5% cho tỷ lệ mô sẹo đạt thấp nhất (41,11%) và đạt cao nhất(54,44%) ở nồng độ 0,5%. Với dung dịch nano bạc, nồng độ 1.000ppm cho tỷ lệ mô sẹo thấp nhất (45,56%), trong khi đó,công thức 100ppm có tỷ lệ mô sẹo cao nhất, đạt 71,11% nhưng tỷ lệ mẫu sạch thấp nhất, chỉ đạt 12,22%. Từ khóa: Kappaphycus alvarezii, kháng sinh, mô sẹo, nano bạc, natri hypochlorite. Selecting Suitable Disinfection Method for Tissue Culture of Seaweed (Kappaphycus alvarezii) ABSTRACT This study evaluated the effective method of disinfecting the sample surfaces at varying concentrations ofbactericidal agents to produce axenic materials for Kappaphycus alvarezii micropropagation. The experiment wasconducted with 3 types of bactericidal agents including (1) sodium hypochlorite solution at concentration of 0.25% for5 seconds, (2) pure Sigma antibiotics at concentrations of 0.5%, 1% and 1.5% for 48 hours, (3) nano silver solution atconcentrations from 100 to 1000 ppm for 5 minutes. The research results showed that using sodium hypochloritesolution to prevent bacterial contamination in K. alvarezii was the best disinfection method. The samples treated bysodium hypochlorite solution produced high rate of axenic explants (86.67%), highest rate of callus induction(94.44%) and good callus quality. For treatment of pure antibiotics and nano silver solution, when the concentrationwas higher, the axenic sample rate was higher but the survival rate and the callus induction rate were lower. Theantibiotics with a concentration of 1.5% gave lowest callus rate (41.11%) and highest (54.44%) at a concentration of0.5%. The concentration of nano silver solution at 1000 ppm gave the lowest callus rate (45.56%), while the 100 ppmformula had the highest callus rate (71.11%) but the lowest clean sample rate (only 12.22%). Keywords: Kappaphycus alvarezii, antibiotics, callus, silver nano, natri hypochlorite. thþy sinh, bĊi vêy luôn bð tác đûng tiêu cĆc bĊi1. ĐẶT VẤN ĐỀ các yếu tø möi trāĈng nāĉc, đðch häi và các ký Cÿng giøng nhā thĆc vêt bêc cao, täo vêt sinh thân rong (tâo bám, rong ký sinh, bõliệu säch cho đæu vào nuôi cçy mö đāČc xem là nāĉc„). Để có thể täo vêt liệu säch cho nghiênyếu tø quan trõng, quyết đðnh sĆ thành công cþa cău, rong biển cæn đāČc lĆa chõn, làm säch vàtoàn bû quá trình nuôi cçy. Rong sĀn là thĆc vêt khĄ trùng mût cách cèn thên trāĉc khi tiến 1555Lựa chọn phương pháp khử trùng thích hợp trong nuôi cấy mô rong sụn Kappaphycus alvareziihành quá trình nuôi cçy. Hćn nąa, rong biển mặt lĉn hćn kim loäi bäc hàng triệu læn, nhĈ đòkhông có lĉp bâo vệ bề mặt nhā Ċ thĆc vêt bêc giýp gia tëng tiếp xúc vĉi tác nhân täp nhiễm vàcao, dễ bð tùn thāćng bĊi hóa chçt nên việc khĄ có khâ nëng ăc chế, phá hþy tế bào tăc thì.trùng càng trĊ nên khò khën (Polne-Fuller, Nghiên cău cþa Mo & cs. (2020) đã cho thçy1988; Baweja & cs., 2009). hiệu quâ khĄ trùng cþa nano bäc Ċ n÷ng đû Các nghiên cău trên thế giĉi đã tiến hành 500ppm trên đøi tāČng rong KappaphycuskhĄ trùng méu thĆc vêt nói chung và rong biển striatus vĉi tď lệ méu säch đät 100%, tď lệ méunói riêng bìng nhiều phāćng pháp khác nhau søng cao (80%) và tď lệ mô sẹo đät 54,4%.nhā xĄ lý vĉi hún hČp kháng sinh, dung dðch Vì vêy, nhìm xác đðnh phāćng pháp khĄnano bäc, natri hypochlorite, dung dðch thþy trùng thích hČp nhçt cho nuôi cçy mô rong sĀnngân... (Yokoya & cs., 1999; Reddy & cs., 2003; Việt Nam, nghiên cău này đāČc tiến hành thĆcHurtado & Biter, 2007; Kumar & cs., 2007; hiện trên 3 loäi chçt khĄ trùng phù biến baoHayashi & cs., 2008; Sulistiani & c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học nông nghiệp Nuôi cấy mô rongsụn Phương pháp khử trùng Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất giống Chất lượng mô sẹoTài liệu có liên quan:
-
8 trang 210 0 0
-
7 trang 192 0 0
-
Nguồn lợi rong biển quần đảo Nam Du, Kiên Giang
14 trang 168 0 0 -
Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn lactic và ứng dụng trong lên men nem chua chay từ cùi bưởi Năm Roi
9 trang 115 0 0 -
Tổng quan về một số vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất lúa gạo theo tiêu chuẩn chứng nhận
12 trang 84 0 0 -
11 trang 69 0 0
-
6 trang 63 0 0
-
Chăn nuôi gà công nghiệp - lịch sử phát triển, một số thành tựu và thách thức trong kỷ nguyên mới
12 trang 61 0 0 -
11 trang 57 0 0
-
8 trang 56 1 0