Danh mục tài liệu

Luận văn đề tài: Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.62 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đất nước ta trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường thì sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến trong toàn xã hội. Thực tế cho thấy rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, thì các hình thức sở hữu khác (tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện tồn tại thuận lợi, cũng phát huy vai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Dựa trên cơ sở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn đề tài: Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nước Tiểu Luận Cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp Nhà nướcSV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang LỜI NÓI ĐẦU Đất nước ta trong tiến trình chuyển đổi kinh tế từ cơ chế tập trung quanliêu bao cấp sang cơ chế thị trường thì sự đa dạng hoá các hình thức sở hữu đãtrở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến trong toàn xã hội. Thực tế chothấy rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nước, thì các hình thức sở hữu khác(tư nhân hay hỗn hợp) nếu được tạo điều kiện tồn tại thuận lợi, cũng phát huyvai trò tích cực trong đời sống kinh tế. Dựa trên cơ sở này các doanh nghiệpNhà nước Việt Nam với tư cách là nòng cốt chủ chốt ở nền kinh tế cũng đangtừng b ước đổi mới và tìm hướng đi biện pháp kinh doanh phù hợp đã tìm ra giảipháp thích hợp là Cổ phần hoá, thành tựu ở công cuộc đổi mới nước ta đạt đ ượcnhững năm gần đây đã chứng tỏ hướng đẩy mạnh Cổ phần hoá một bộ phậndoanh nghiệp Nhà nước là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp vơi quy luật pháttriển kinh tế.SV: TrÇn ThÞ HuyÒn TrangI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NH ÀNƯỚC 1. Khái niệm cổ phần hoá 1.1. Phân biệt Cổ phần hoá và tư nhân hoá Khi xem xét vấn đề Cổ phần hoá, trước hết cần phân biệt Cổ phần hoá vàtư nhân hoá, đó là hai khái niệm riêng rẽ. Tư nhân hoá theo nghĩa rộng (định nghĩa của Liên Hợp Quốc) là sự biếnđổi tương quan giữa Nhà nước và thị trường trong đời sống kinh tế của mộtnước theo hướng ưu tiên thị trường. Theo nghĩa hẹp tư nhân hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu từNhà nước -> tư nhân đồng thời chuyển các lĩnh vực kinh doanh sản xuất từ Nhànước độc quyền sang cho tư nhân đ ảm nhiệm theo nguyên tắc thị trường (cungcầu, chiến tranh….). Như vậy mặc nhiên Cổ phần hoá chỉ là một trong nhiềucách đ ể tư nhân hoá một phần tài sản của Doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoálà một khái niệm hẹp hơn tư nhân hoá. Vậy về hình thức: Cổ phần hoá là việc Nhà nước bán một phần và toàn bộgiá trị cổ phần hoá của mình trong các xí nghiệp cho các đối tượng tổ chức vàtư nhân trong và ngoài nước hoặc cho các bộ quản lý, công xưởng của xí nghiệpbằng đấu giá công khai và thông qua thị trường chứng khoán để thành công tyTNHH và công ty cổ phần. Về thực chất: Cổ phần hoá là phương thức thực hiện xã hội hoá sở hữu,của hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nước trong doanh nghiệpthành công ty cổ phần, với nhiều chủ sở hữu để tạo mô hình doanh nghiệp phùhợp với nền kinh tế thị trường, đầu tư, yêu cầu của nền kinh doanh hiện đại. 1.2. Công ty cổ phần Sau khi Cổ phần hoá, các doanh nghiệp sẽ trở thành các công ty cổ phầnđó là một loại doanh nghiệp trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm nợ vàcác nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn (tức là số cổphần) của mình góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có các đặc điểmSV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang Về mặt pháp lý: Công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có tư cáchpháp nhân mà vốn kinh doanh do nhiều người đóng góp dưới hình thức cổ phần.Các cổ đông trong công ty chỉ có TNHH đối với phần vốn góp của mình. Nhờđặc điểm này mà công ty là một hình thức pháp lý đầy đủ, thuận lợi để kinhdoanh 2. Sự cần thiết phải Cổ phần hoá một bộ phận Doanh nghiệp Nhànước 2.1. Cổ phần hoá là xu hướng chung ở nhiều nước Trong những năm 1980, quá trình chuyển đổi sở hữu Nhà nước đã trởthành hiện tượng kinh tế chủ yếu trên toàn thế giới. Chỉ tính từ năm 1984 - 1991,trên thế giới đã có 250 tỷ USD tài sản Nhà nước đem bán và chỉ tính riêng 1991đã chiếm 50 tỷ USD. Làn sóng Cổ phần hoá được khởi đầu từ Vương quốc Anhcuối những năm 1970 với hàng chục xí nghiệp quốc doanh được Cổ phần hoáđến 1991 Nhà nước thu được 34 tỷ bảng. Sau đó quá trình này đã lần lượtchuyển ra ở tất cả các nước công nghiệp phát triển với nhiều hình thức phongphú trong đó Cổ phần hoá được lựa chọn nhiều nhất và trở thành hiện tượng phổbiến. Sau đó các nước đang phát triển cũng gia nhập vào xu hướng Cổ phần hoáđang diễn ra phổ biến trên thế giới này và đ ến nay có trên 80 đang Cổ phần hoá1 cách tích cực. Trung Quốc cũng là một quốc gia đi từ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nhưngkhi ở sang nền kinh tế thị trường Trung Quốc cũng đã chọn giải pháp Cổ phầnhoá những thành tựu mà Trung Quốc đã và đang đạt được thoát khỏi tình trạngnghèo nàn lạc hậu, phát triển kinh tế vững mạnh và hiện đại. Việc Doanh nghiệp Nhà nước nước ta Cổ phần hoá chứng tỏ đang hộinhập cùng với nền kinh tế thế giới và Cổ phần hoá là một đòi hỏi khách quan khiViệt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước vàvẫn theo con đường xã hội chủ nghĩa.SV: TrÇn ThÞ HuyÒn Trang 2.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động kém hiệu quả của Doanh nghiệpNhà nước Các Doanh nghiệp Nhà nước đựơc hình thành trong cơ chế tập trung qu ...