Danh mục tài liệu

Luận văn giải phẩu học tuyến giáp_Chương 1

Số trang: 27      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.21 MB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu tham khảo về luận văn giải phẩu học tuyến giáp dành cho sinh viên ngành y
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn giải phẩu học tuyến giáp_Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU1. LỊCH SỬ :[17][12] J.Beck cĩ lẽ l người đầu tin bo co một trường hợp ung thư tuyến gip vo năm 1883. Về phương diện phẫu thuật, Galen (160-200 AD) đ mổ cc trường hợp bướu gip v ghi nhận cĩ biến chứng liệt thần kinh hồi thanh quản. Albucasis (950 AD), ở Zahra ( Rập), l người đầu tin cắt tuyến gip thnh cơng. Tuy nhin, thnh cơng ny chỉ xảy ra trong muơn một, vì hầu hết cc bệnh nhn ny chắc chắn sẽ bị tử vong vì xuất huyết v nhiễm trng. 1791 Pierre Desault bắt đầu thực hiện cắt gip, đến 1870 bo co 70 trường hợp với tỉ lệ tử vong 41%. 1882 Reverdin tạo ra ph nim thực nghiệm qua cắt gip tồn phần. Đến 1890 Murray v Howitz đ dng trích tinh tuyến gip để điều trị ph nim. 1877 Billroth ở Vienna, đ thực hiện cắt gip, tỉ lệ tử vong giảm xuống cịn 8%; nhờ cc tiến bộ về gy m, phương php vơ trng v kỹ thuật cầm mu được p dụng. Ơng cũng nu ra cc biến chứng liệt thn kinh hồi thanh quản, suy tuyến phĩ gip. Tuy nhin, nổi bật hơn cả l Theoder Kocher, gio sư về phẫu thuật ở Berne (Thụy Sĩ), l người tin phong trong phẫu thuật tuyến gip. Năm 1887 ơng đ thực hiện hơn 4000 trường hợp cắt gip với tỉ lệ tử vong khoảng 4,5/2000. Ơng đưa ra nguyn tắc mổ tỉ mỉ, bảo tồn thần kinh hồi thanh quản v tuyến phĩ gip; v xc định rằng cắt gip tồn phần sẽ gy ra suy gip. Để trnh biến chứng ny, ơng khuyn nn cắt gip gần tồn phần. Chính những đĩng gĩp quí gi ny, ơng đ xứng đng nhận giải thưởng Nobel vo năm 1909. Ở Hoa Kỳ, W.S.Halsted cũng đ pht triển kỹ thuật cắt gip của chính ơng sau nhiều cơ hội tiếp xc với Kocher. 1924 Theoder Kocher đ mơ tả cc trường hợp ung thư tuyến gip v đưa ra cch điều trị. Tuy nhin, 1925 Breiter cho rằng ung thư tuyến gip sẽ giết chết người bệnh trong vịng 1 năm. Năm 1938 Urban ghi nhận điều trị ung thư tuyến gip chỉ l một cơ may. 1 Trong suốt 50 năm đầu của thế kỷ 20, cc nh bệnh học nghin cứu về ung thư tuyến gip cũng bị rối ln vì tính chất phức tạp của loại bệnh ny. Cho đến khi cĩ sự pht triển về đồng vị phĩng xạ I131, gip cho hiểu r hơn trong việc chẩn đốn v điều trị.2. GIẢI PHẪU HỌC TUYẾN GIP [14],[42],[47],[36] Tuyến gip cĩ hình như một con bướm xịe cnh, với hai cnh bướm l hai thy bn, đi từ trung điểm sụn gip đến vng sụn khí quản số 6, cịn thn bướm ở giữa l eo gip nằm ngay trước vịng sụn khí quản 2,3,4. Cĩ 50-80% trường hợp cĩ một thy thứ 3gọi l thy thp (thp La louette) đi từ bờ trn eogip, lệch tri đường giữa đi ln, dính vớixương mĩng bởi một dải sợi lin kết khơngcĩ mạch mu, đĩ l di tích của ống gip lưỡitrong thời kỳ phơi thai. Tuyến gip bình thường mu hồng, hơi đỏ, Hình 1. Tuyến gipmềm, bề mặt trơn lng, đơi khi cĩ những rnhphn cch nhỏ, cĩ thể r rng, tạo nn cc tiểu thy r, thường thấy ở mặt sau tuyến gipnhất l ở gần cực dưới, khiến ta cĩ thể lầm với bướu tuyến của tuyến phĩ gip. Trọng lượng tuyến gip l 0,3 gram/kg thể trọng[14], hay 25-30g thay đổitrong khoảng 10-50 g, ty theo chủng tộc, địa lý, giai đoạn sinh lý của cơ thể(dậy thì, cĩ thai, cho con b : tuyến gip cĩ thể tăng trọng lượng v kích thước). Thy bn cĩ hình thp với kích thước : cao 5-8 cm, rộng 2-4 cm, di 1-2,5 cm. 2.1. Lin quan : Phía trước eo gip từ nơng đến su l da; mơ dưới da; cơ bmda cổ; l nơng mạc cổ (cịn gọi l cn cổ nơng); l trước khí quản mạc cổ (cịn gọi l Hình 2. Thiết đồ cắt ngang đốt sống cổ Hình 3. Cc cơ trước gip 6 2cn cổ giữa) bao cc cơ dưới mĩng. Phía sau eo gip l vịng sụn khí quản 2,3,4.Thy bn: Phía trước ngồi của thy bn từ nơng đến su l cơ ức- địn chũm, cơ vaimĩng, cơ ức mĩng, cơ ức gip, hai cơ ny nằm trong cn cổ giữa. Phía sau ngồithy bn l bao cảnh với cc thnh phần của nĩ: động mạch cảnh chung, tĩnh mạchcảnh trong, thần kinh lang thang (nằm trong gĩc nhị diện của động mạch cảnhchung v tĩnh mạch cảnh trong). Phía trong của thy bn l sụn gip, sụn nhẫn, cơnhẫn gip, mặt ngồi cc sụn khí quản, cơ khít hầu dưới, thực quản. Mặt sau thybn l thần kinh hồi thanh quản v tuyến phĩ gip. 2.2. Phương tiện cố định :[14],[42],[47] Tuyến gip được bao phủ bởi hai bao: bao xơ bn ngồi v mạc tạng bn trong.Mạc tạng dính st vo nhu mơ gip từ đĩ cho ra những vch xơ, chia tuyến gipkhơng hồn tồn thnh cc tiểu thy. Giữa hai bao (bao xơ v mạc tạng) l lớp mơ linkết lỏng lẻo, rất dễ bĩc tch, cĩ mạch mu v thần kinh tuyến phĩ gip đi bn trong.Đặc điểm ny được ứng dụng trong phẫu tích tuyến gip.Bn cạnh cc phươngtiện cố định như mạch mu, mơ lin kết quanh tuyến, sự tiếp xc chặt chẽ với cccơ dưới mĩng, cơ ức địn chũm, tuyến gip cịn được cố định vo sụn thanh quản,khí quản bởi cc dy chằng. Một dy chằng giữa (dy chằng giữa Gruber, cịn gọi l dy chằng treo) nốiphần trn mặt sau của eo với mặt trước sụn nhẫn v mặt trước vịng sụn khí quản1- 2 (v dy chằng nhẫn khí quản, dy chằng lin sụn khí quản). Phần dưới eo gipgắn vo mặt trước khí quản bởi một mơ lin kết lỏng lẻo. Hai dy chằng bn (dy chằng bn trong Gruber, dy chằng Berry) đi từ mặttrong mỗi thy đến cc vịng sụn khí quản 1,2,3, v đơi khi đến sụn nhẫn. Do cc dy chằng ny, tuyến gip di động cng với thanh quản, khí quản, thựcquản.Khi nuốt điều ny gip phn biệt bướu gip với cc bướu ở giữa cổ khc, nhưbọc dạng bì, bọc b. 2.3. Mạch mu: 2.3.1 Động mạch tuyến gip:Với lưu lượng mu chảy qua 5ml/ gram tuyếngip/ pht [42], tuyến gip l một trong những vị trí được cấp mu nhiều nhất trongcơ thể: gấp 3 lần lượng mu qua no, gấp 6 lần lượng mu qua thận[47]. 3 Sự cấp mu thơng qua: Hai cặp động mạch gip trn v động mạch gip dưới.Một động mạch gip dưới cng (động mạch gip giữa hay động mạch gip giữaNebauer) khơng hằng định.Động mạch gip trn:L động mạch lớn nhất, xuất pht từ mặt trước động mạch cảnh ngồi, ngay chỗchia đơi của động mạch cảnh chung hoặc ngay dưới đỉnh sừng lớn xương ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: