Danh mục tài liệu

LUẬN VĂN: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 342.60 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giai đoạn đầu tiên của lịch sử loài người, triết học ra đời với tính cách là mộtkhoa học tổng hợp các tri thức của con người về hiện thực xung quanh và bản thân mình. Sau đó, do sự phát triển của xã hội triết học đã tách ra khỏi thành khoa học độc lập, triết học với tính cách là khoa học, nên nó có đối tượng và nhiệm vụ nhận thức riêng của mình, nó là hệ thống những quan niệm, quan điểm có tính chất chính thể về thế giới, về các quá trình vật...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
LUẬN VĂN: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay LUẬN VĂN:Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạtầngvà kiến trúc thượng tầng trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nayI. Đặt vấn đề Giai đoạn đầu tiên của lịch sử loài người, triết học ra đời với tính cách là mộtkhoa học tổng hợp các tri thức của con người về hiện thực xung quanh và bản thânmình. Sau đó, do sự phát triển của xã hội triết học đã tách ra khỏi thành khoa học độclập, triết học với tính cách là khoa học, nên nó có đối tượng và nhiệm vụ nhận thứcriêng của mình, nó là hệ thống những quan niệm, quan điểm có tính chất chính thể vềthế giới, về các quá trình vật chất, tinh thần và mối quan hệ giữa chúng, về nhận thứcvà cải biên thế giới. Do vậy, triết học nghiên cứu về vấn đề: tư duy, xã hội và tựnhiên.Trong đó vấn đề xã hội là vấn đề mang tính hình thái kinh tế, phản ánh động lựcsự phát triển xã hội thông qua lực lượng sản xuất. Để có cơ chế, cách thức trong sựphát triển xã hội thì cần phải có cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Do vậy cơ sởhạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một vấn đề đặc biệt phải quan tâm tới. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một trong những nội dung cơ bản củahọc thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là cơ sở thế giớiquan và phương pháp luận khoa học trong nhận thức và cải tạo xã hội. Việt Nam trong sự phát triển của Đông á và Đông Nam á, hay nói rộng hơn làvòng cung Châu á-Thái Bình Dương, hiện nay đang thu hút được nhiều giới kinhdoanh trên thế giới. Đó là do Việt Nam đã và đang tiến hành công cuộc đổi mới mộtcách toàn diện và ngày càng sâu sắc về cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội ởnước ta, cần vận dụng và quán triệt quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúcthượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành phần trong đó có thành phầnkinh tế quốc doanh, tập thể và nhiều thành kinh tế khác nhau. Tính chất đan xen - quáđộ về kết cấu của cơ sở kinh tế vừa làm cho nền kinh tế sôi động, phong phú, vừamang tình phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng xã hội. Đây là một kết cấukinh tế năng động, phong phú được phản chiếu trên nền kiến trúc thượng tầng và đặt rađòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải đổi mới để đáp ứng đòi hỏicủa cơ sở kinh tế. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng đò hỏi củacơ sở hạ tầng.iI. Cơ sở hạ tầng.1. Khái niệm : Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế củamột hình thái kinh tế- xã hội nhất định. Dựa vào khái niệm đó, nó đã phản ánh chức năng xã hội của các quan hệ xã hộicủa các quan hệ sản xuất với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. Đúngvậy, mỗi một hình thái kinh tế - xã hội có một kết cấu kinh tế đặc trưng là cơ sở hiệnthực của xã hội, hình thành một cách quan trong quá trình sản xuất vật chất xã hội. Nóbao gồm không chỉ những quan hệ trực tiếp giữa người với người trong sản xuất vậtchất mà nó còn bao gồm cả những quan hệ kinh tế, trao đổi trong quá trình tái sản xuấtra đời sống vật chất của con người.2. Đặc điểm, tính chất: Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể thường bao gồm: kiểu quan hệ sản xuấtthống trị trong nền kinh tế. Đồng thời trong mỗi cơ sở hạ tầng xã hội còn có nhữngquan hệ sản xuất khác như: dấu vết, tàng trữ quan hệ sản xuất cũ và mầm mống, tiềnđề của quan hệ sản xuất mới. Cuộc sống của xã hội cụ thể được đặt trong trước hếtbởi kiểu quan hệ sản xuất thống trị tiêu biểu cho cuộc sống ấy và những quan hệ sảnxuất quá độ, hay những tàn dư cũ, mầm mống mới có vai trò nhất định giữa chúng tuycó khác nhau nhưng không tách rời nhau vừa đấu tranh với nhau, vừa liên hệ với nhauvà hình thành cơ sở hạ tầng của mỗi xã hội cụ thể ở mỗi giai đoạn phát triển nhất địnhcủa lịch sử. Ví dụ : Trong xã hội phong kiến ngoài quan hệ sản xuất phong kiến chiếm địa vịthống trị, nó còn có quan hệ sản xuất tàn dư của xã hội chiếm hữu nô lệ, mầm mốngcủa quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và chính 3 yếu tố đó cấu thành nên cơ sở hạtầng phong kiến. Đặc trưng cho tính chất của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trịquy định. Quan hệ sản xuất thống trị qui định và tác động trực tiếp đến xu hướngchung của toàn bộ đời sồng kinh tế - xã hội. Qui định tính chất cơ bản của toàn bộ cơsở hạ tầng xã hội đương thời mặc dù quan hệ tàn dư, mầm mống có vị trí không đángkể trong xã hội có nền kinh tế xã hội phát triển đã trưởng thành, nhưng lại có vị tríquan trọng trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của xã hội đang ở giai đoạn mangtính chất quá độ. Cơ sở hạ tầng mang tính chất đối kháng tồn tại trong xã hội mà dựa trên cơ sởchiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Tính chất đối kháng của cơ sở hạ tầng được bắtnguồn từ những mâu thuẫn nội tại không thể đ ...