![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://thuvienso.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Luận văn: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc của Công ty vật liệu xây dựng và xây liệ lắp thương mại - Bộ thương mại
Số trang: 48
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.52 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bê tông (gốc từ béton trong tiếng Pháp) là một loại đá nhân tạo, được hình thành bởi việc trộn các thành phần: Cốt liệu thô, cốt liệu mịn, chất kết dính,... theo một tỷ lệ nhất định (được gọi là cấp phối bê tông). Trong bê tông, chất kết dính (xi măng + nước, nhựa đường, phụ gia...) làm vai trò liên kết các cốt liệu thô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc của Công ty vật liệu xây dựng và xây liệ lắp thương mại - Bộ thương mạiLuận văn: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sảnxuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc của Công tyvật liệu xây dựng và xây liệ lắp thương mại - Bộ thương mạiPhân tích dự án đầu t xây dựng tổ hợp sảnPh xuất bê tông thơng phẩm và bê tông đúc sẵn của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thơng mại - Bộ thơng mại CHƠNG I KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU T VÀ DỰ ÁN ĐẦU TA. ĐẦU T VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TI. KHÁI NIỆM ĐẦU T Ngời ta thờng quan niệm đầu t là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu đợc lợi nhuậntrong tơng lai. Tuy nhiên tơng lai chứa đầy những yéu tố bất định mà ta khó biết trớc đợc.Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu t thì các nhà kinh tế quanniệm rằng: đầu t là đánh bạc với tơng lai. Còn khi đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tthì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu t là để dành tiêu dùng hiện tại và kì vọng mộttiêu dùng lớn hơn trong tơng lai . Tuy ở mỗi góc độ khác nhau ngời ta có thể đa ra các quan niệm khác nhau về đầu t,nhng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu t phải bao gồm các đặc trng sau đây: - Công việc đầu t phải bỏ vốn ban đầu. - Đầu t luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm…..Do vậy các nhà đầu t phải nhìn nhậntrớc những khó khăn nay để có biện pháp phòng ngừa. - Mục tiêu của đầu t là hiệu quả. Nhng ở những vị trí khác nhau, ngời ta cũng nhìnnhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiêp thờng thiên về hiệu quảkinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nớc lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liềnvới lợi ích xã hội.Trong nhiều trờng hợp lợi ích xã hội đợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy một cách tổng quát ta có thể đa ra khái niệm về lĩnh vực đầu t nh sau: Đầu tlà một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu đợcnhững lợi ích kì vọng trong tơng lai. Ở đây ta cần lu ý rằng nguồn vốn đầu t này không chỉ đơn thuần là các tài sản hữuhình nh: tiền vốn, đất đai, nhà xởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá….mà còn bao gồm cácloại tài sản vô hình nh: bằng sáng chế, phát minh nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uytín kinh doanh, bí quyết thơng mại, quyền thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên.II. VỐN ĐẦU T . Nh trên ta đã thấy vốn đầu t là một khái niệm rộng bao gồm nhiều nguồn lực tàichính và phi tài chính khác nhau. Để thống nhất trong quá trình đánh giá, phân tích và sửdụng, ngời ta thờng quy đổi các nguồn lực này về đơn vị tiền tệ chung. Do đó khi nói đếnvốn đầu t, ta có thể hình dung đó là những nguồn lực tài chính và phi tài chính đã đợc quyđổi về đơn vị đo lờng tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho các hoạt độngkinh tế xã - hội. Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động đầu t rất lớn, không thể cùng một lúc tríchra từ các khoản chi tiêu thờng xuyên của các cơ sở vì điều này sẽ làm xáo động mọi hoạtđộng bình thờng của sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt xã hội. Ngay nay, các quan hệ tàichính ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Do đó, để tập trung nguồn vốn cũng nh phântán rủi ro, số vốn đầu t cần thiết thờng đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh: tiềntích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm của quần chúng vàvốn huy động từ nớc ngoài. Đây chính là sự thể hiện nguyên tắc kinh doanh hiện đại: Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ. Nh vậy, ta có thể tóm lợc định nghĩa và nguồn vốn của gốc đầu t nh sau: Vốn đầu tlà các nguồn lực tài chính và phi tài chính đợc tích luỹ từ xã hội, từ các chủ thể đầu t, tiềntiết kiệm của dân chúng và vốn huy động từ các nguồn khác nhau đợc đa vào sử dụngtrong quá trình sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt đợc nhữnghiệu quả nhất định. Về nội dung của vốn đầu t chủ yếu bao gồm các khoản sau: - Chi phí để tạo các tài sản cố định mới hoặc bảo dỡng, sửa chữa hoạt động của cáctài sản cố định có sẵn. - Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lu động. - Chi phí chuẩn bị đầu t. - Chi phí dự phòng cho các khoản chi phát sinh không dự kiến đợc.III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU T Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sựchuyểnn hoá vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh vàphục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn đợc gọi là hoạt động đầu t hay đầu t vốn. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu t là một bộ phận trong quátrình hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vậtchất kỹ thuật hiện có và là điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu t là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duytrì các cơ sở vật chất của nền kinh tế.IV. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU T. Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu t. Theo từng tiêu thức ta có thểphân ra nh sau: - Theo lĩnh vực hoạt động: Các hoạt động đầu t có thể phân thành đầu t phát triểnsản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng. - Theo đặc điểm các hoạt động đầu t: + Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. + Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lu động cho các cơ sở hiện có. - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: + Đầu t ngắn hạn là hình thức đầu t có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm. + Đầu t trung hạn và dài hạn là hình thức đầu t có thời gian hoàn vốn lớn hơn mộtnăm. - Đứng ở góc độ nội dung: + Đầu t mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. + Đầu t thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Luận văn: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc của Công ty vật liệu xây dựng và xây liệ lắp thương mại - Bộ thương mạiLuận văn: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sảnxuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc của Công tyvật liệu xây dựng và xây liệ lắp thương mại - Bộ thương mạiPhân tích dự án đầu t xây dựng tổ hợp sảnPh xuất bê tông thơng phẩm và bê tông đúc sẵn của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thơng mại - Bộ thơng mại CHƠNG I KHÁI QUÁT VỀ ĐẦU T VÀ DỰ ÁN ĐẦU TA. ĐẦU T VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TI. KHÁI NIỆM ĐẦU T Ngời ta thờng quan niệm đầu t là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu đợc lợi nhuậntrong tơng lai. Tuy nhiên tơng lai chứa đầy những yéu tố bất định mà ta khó biết trớc đợc.Vì vậy khi đề cập đến khía cạnh rủi ro, bất chắc trong việc đầu t thì các nhà kinh tế quanniệm rằng: đầu t là đánh bạc với tơng lai. Còn khi đề cập đến yếu tố thời gian trong đầu tthì các nhà kinh tế lại quan niệm rằng: Đầu t là để dành tiêu dùng hiện tại và kì vọng mộttiêu dùng lớn hơn trong tơng lai . Tuy ở mỗi góc độ khác nhau ngời ta có thể đa ra các quan niệm khác nhau về đầu t,nhng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu t phải bao gồm các đặc trng sau đây: - Công việc đầu t phải bỏ vốn ban đầu. - Đầu t luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm…..Do vậy các nhà đầu t phải nhìn nhậntrớc những khó khăn nay để có biện pháp phòng ngừa. - Mục tiêu của đầu t là hiệu quả. Nhng ở những vị trí khác nhau, ngời ta cũng nhìnnhận vấn đề hiệu quả không giống nhau. Với các doanh nghiêp thờng thiên về hiệu quảkinh tế, tối đa hoá lợi nhuận. Còn đối với nhà nớc lại muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liềnvới lợi ích xã hội.Trong nhiều trờng hợp lợi ích xã hội đợc đặt lên hàng đầu. Vì vậy một cách tổng quát ta có thể đa ra khái niệm về lĩnh vực đầu t nh sau: Đầu tlà một hình thức bỏ vốn vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhằm thu đợcnhững lợi ích kì vọng trong tơng lai. Ở đây ta cần lu ý rằng nguồn vốn đầu t này không chỉ đơn thuần là các tài sản hữuhình nh: tiền vốn, đất đai, nhà xởng, máy móc, thiết bị, hàng hoá….mà còn bao gồm cácloại tài sản vô hình nh: bằng sáng chế, phát minh nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uytín kinh doanh, bí quyết thơng mại, quyền thăm dò khai thác, sử dụng tài nguyên.II. VỐN ĐẦU T . Nh trên ta đã thấy vốn đầu t là một khái niệm rộng bao gồm nhiều nguồn lực tàichính và phi tài chính khác nhau. Để thống nhất trong quá trình đánh giá, phân tích và sửdụng, ngời ta thờng quy đổi các nguồn lực này về đơn vị tiền tệ chung. Do đó khi nói đếnvốn đầu t, ta có thể hình dung đó là những nguồn lực tài chính và phi tài chính đã đợc quyđổi về đơn vị đo lờng tiền tệ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, cho các hoạt độngkinh tế xã - hội. Vốn cần thiết để tiến hành các hoạt động đầu t rất lớn, không thể cùng một lúc tríchra từ các khoản chi tiêu thờng xuyên của các cơ sở vì điều này sẽ làm xáo động mọi hoạtđộng bình thờng của sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt xã hội. Ngay nay, các quan hệ tàichính ngày càng đợc mở rộng và phát triển. Do đó, để tập trung nguồn vốn cũng nh phântán rủi ro, số vốn đầu t cần thiết thờng đợc huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh: tiềntích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, tiền tiết kiệm của quần chúng vàvốn huy động từ nớc ngoài. Đây chính là sự thể hiện nguyên tắc kinh doanh hiện đại: Không bỏ tất cả trứng vào một giỏ. Nh vậy, ta có thể tóm lợc định nghĩa và nguồn vốn của gốc đầu t nh sau: Vốn đầu tlà các nguồn lực tài chính và phi tài chính đợc tích luỹ từ xã hội, từ các chủ thể đầu t, tiềntiết kiệm của dân chúng và vốn huy động từ các nguồn khác nhau đợc đa vào sử dụngtrong quá trình sản xuất kinh doanh, trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm đạt đợc nhữnghiệu quả nhất định. Về nội dung của vốn đầu t chủ yếu bao gồm các khoản sau: - Chi phí để tạo các tài sản cố định mới hoặc bảo dỡng, sửa chữa hoạt động của cáctài sản cố định có sẵn. - Chi phí để tạo ra hoặc tăng thêm các tài sản lu động. - Chi phí chuẩn bị đầu t. - Chi phí dự phòng cho các khoản chi phát sinh không dự kiến đợc.III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU T Quá trình sử dụng vốn đầu t xét về mặt bản chất chính là quá trình thực hiện sựchuyểnn hoá vốn bằng tiền để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất, kinh doanh vàphục vụ sinh hoạt xã hội. Quá trình này còn đợc gọi là hoạt động đầu t hay đầu t vốn. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hoạt động đầu t là một bộ phận trong quátrình hoạt động của mình nhằm tăng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật mới, duy trì các cơ sở vậtchất kỹ thuật hiện có và là điều kiện phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với nền kinh tế, hoạt động đầu t là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duytrì các cơ sở vật chất của nền kinh tế.IV. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẦU T. Có nhiều quan điểm để phân loại các hoạt động đầu t. Theo từng tiêu thức ta có thểphân ra nh sau: - Theo lĩnh vực hoạt động: Các hoạt động đầu t có thể phân thành đầu t phát triểnsản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, đầu t phát triển cơ sở hạ tầng. - Theo đặc điểm các hoạt động đầu t: + Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. + Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh,dịch vụ mới hình thành hoặc thêm các tài sản lu động cho các cơ sở hiện có. - Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra: + Đầu t ngắn hạn là hình thức đầu t có thời gian hoàn vốn nhỏ hơn một năm. + Đầu t trung hạn và dài hạn là hình thức đầu t có thời gian hoàn vốn lớn hơn mộtnăm. - Đứng ở góc độ nội dung: + Đầu t mới hình thành nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. + Đầu t thay thế nhằm mục đích đổi mới tài sản cố định làm cho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản lý chất lượng chính sách nhà nước quy định nhà nước ngân sách nhà nước quản lý kinh tế phát triển kinh tế kinh tế thị trường quản lý kinh tế luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănTài liệu liên quan:
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 320 0 0 -
Vai trò ứng dụng dịch vụ công của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
4 trang 306 0 0 -
Thông tư số 12/2018/TT-BNNPTNT
35 trang 301 0 0 -
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 282 0 0 -
197 trang 281 0 0
-
Cải cách mở cửa của Trung Quốc & kinh nghiệm đối với Việt Nam
27 trang 275 0 0 -
Tổng luận Giải pháp chính sách phát triển nền kinh tế số
46 trang 268 1 0 -
51 trang 252 0 0
-
7 trang 246 3 0
-
Giáo trình Nguyên lý quản lý kinh tế: Phần 1
102 trang 244 2 0